Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Obimin
Mỗi viên bao phim chứa:
Vitamin A 3.000 đơn vị USP; Vitamin D 400 đơn vị USP; Vitamin C 100mg; Vitamin B1 10mg, Vitamin B2 2,5mg, Vitamin B6 15mg, Vitamin B12 4mcg, Niacinamide 20mg, Calci Pantothenate 7,5mg, Acid Folic 1mg, Sắt Fumarate 90mg, Calci Lactate Pentahydrat 250mg, Đồng (Đồng Sulfate) 100mcg, Iốt (Kali Iodide) 100mcg.
Tá dược: Microcrystalline Cellulose, Magnesium Oxide Heavy, Hydroxypropyl Methylcellulose, Povidone, Bufylated Hydroxyanisole, Colloidal silicon Dioxide, Magnesium Stearate, Ethanol 96%, Đỏ Opadry.
Vitamin A 3.000 đơn vị USP; Vitamin D 400 đơn vị USP; Vitamin C 100mg; Vitamin B1 10mg, Vitamin B2 2,5mg, Vitamin B6 15mg, Vitamin B12 4mcg, Niacinamide 20mg, Calci Pantothenate 7,5mg, Acid Folic 1mg, Sắt Fumarate 90mg, Calci Lactate Pentahydrat 250mg, Đồng (Đồng Sulfate) 100mcg, Iốt (Kali Iodide) 100mcg.
Tá dược: Microcrystalline Cellulose, Magnesium Oxide Heavy, Hydroxypropyl Methylcellulose, Povidone, Bufylated Hydroxyanisole, Colloidal silicon Dioxide, Magnesium Stearate, Ethanol 96%, Đỏ Opadry.
2. Công dụng của Obimin
OBIMIN bổ sung một số vitamin và khoáng chất thiết yếu cho phụ nữ có thai và cho con bú.
3. Liều lượng và cách dùng của Obimin
Một viên mỗi ngày, uống trong khi ăn.
Thời gian dùng: theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.
Thời gian dùng: theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.
4. Chống chỉ định khi dùng Obimin
Mẫn cảm với bất cử thành phần nào của OBIMIN.
5. Thận trọng khi dùng Obimin
Cần tính toán lượng vitamin A - D khi sử dụng OBIMIN đồng thời với các thuốc khác có chứa vitamin A - D để tránh quá liều.
6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có thông tin liên quan.
7. Tác dụng không mong muốn
Không ghi nhận tác dụng phụ ở liều đề nghị.
Xin thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc.
Xin thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc.
8. Tương tác với các thuốc khác
Neomycins, cholestyramin, parafin lỏng làm giảm hấp thu vitamin A. Tránh dùng đồng thời vitamin A và isotretinoin. Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D ở ruột. Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycoside trợ tim vì làm tăng độc tính của glycoside trợ tim do tăng calci huyết.
Dùng đồng thời vitamin C và aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu. Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazine dẫn đến giảm nổng độ fluphenazine huyết tương.
Dùng đồng thời niacinamide với chất ức chế khử HMG-CoA có thể làm tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân. Dùng đồng thời niacinamide với thuốc chẹn alpha-adrenergic trị cao huyết áp có thể gây hạ huyết áp quá múc. Không nên dùng đồng thời niacinamide với carbamazepin vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến tăng độc tính.
Dùng đồng thời vitamin C và aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu. Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazine dẫn đến giảm nổng độ fluphenazine huyết tương.
Dùng đồng thời niacinamide với chất ức chế khử HMG-CoA có thể làm tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân. Dùng đồng thời niacinamide với thuốc chẹn alpha-adrenergic trị cao huyết áp có thể gây hạ huyết áp quá múc. Không nên dùng đồng thời niacinamide với carbamazepin vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến tăng độc tính.
9. Dược lý
Người phụ nữ mang thai cần được cung cấp dinh dưỡng phù hợp cho bản thân cũng như cung cấp và duy trì nhu cầu cần thiết cho bào thai. Điều này có nghĩa rằng cần bổ sung thêm các khoáng chất và vitamin, chẳng hạn những chất mà OBIMIN cung cấp nhằm hiệu chỉnh sự thiếu hụt trong suốt thời gian mang thai và cho con bú. OBIMIN cung cấp các vitamin và khoáng chất thiết yếu cho nhu cầu dinh dưỡng trước và sau khi sinh.
Vitamin A cần thiết cho thị lực, quá trình tăng trưởng và biệt hóa tế bào đặc biệt là tế bào biểu mô tại da và niêm mạc.
Vitamin D kích thích sự khoáng hóa của xương, đóng vai trò chủ yếu trong việc hấp thu canxi và phospho từ chế độ ăn hàng ngày.
Các Vitamin nhóm B (vitamin B1, B2, B6, B12, B5-Pantothenate, B3-niacinamlde) giúp cho cơ thể nhận dược năng lượng tối ưu từ các chuyển chất hóa bột đường, chất béo & chất đạm qua vai trò của các coenzyme trong hàng loạt các phản ứng sinh hóa và chuyển hóa.
Acid Folic (hay muối Folate) cần cho sự ngăn ngừa các khiếm khuyết ống thần kinh ở trẻ nhỏ. Acid folic rất quan trọng cho mọi phụ nữ dự định có thai. Việc cung cấp đủ lượng acid folic trong giai đoạn quanh thụ thai (ngay trước và ngay sau khi có thai) giúp làm giảm dị dạng bẩm sinh bao gồm khuyết tật ống thần kinh.
Vitamin C là tác nhân chống oxy hóa tan trong nước. Vitamin C còn giúp cho sự hình thành collagen trong gian bào xương.
Sắt cần thiết cho cơ thể, tạo hemoglobin của hồng cầu.
Iốt: Thiếu iốt trước và trong thai kỳ có thể dẫn đến chứng đần độn ở trẻ nhỏ.
Calci: Phụ nữ mang thai cần bổ sung đầy đủ calci để tăng cường sự khoáng hóa và tạo điều kiện cho sự phát triển chiều dài xương của bé và ngăn ngừa tình trạng loãng xương của mẹ sau này (do calci chuyển cho đứa con trước khi sinh lấy từ nguồn dự trữ trong xương của người mẹ). Ngoài ra, calci đóng vai trò như yếu tố diều hòa các phản ứng sinh hóa, yếu tố đông máu và tham gia vào việc giải phóng chất dẫn truyền thần kinh.
Đồng là thành phần thiết yếu của một số men quan trọng.
Vitamin A cần thiết cho thị lực, quá trình tăng trưởng và biệt hóa tế bào đặc biệt là tế bào biểu mô tại da và niêm mạc.
Vitamin D kích thích sự khoáng hóa của xương, đóng vai trò chủ yếu trong việc hấp thu canxi và phospho từ chế độ ăn hàng ngày.
Các Vitamin nhóm B (vitamin B1, B2, B6, B12, B5-Pantothenate, B3-niacinamlde) giúp cho cơ thể nhận dược năng lượng tối ưu từ các chuyển chất hóa bột đường, chất béo & chất đạm qua vai trò của các coenzyme trong hàng loạt các phản ứng sinh hóa và chuyển hóa.
Acid Folic (hay muối Folate) cần cho sự ngăn ngừa các khiếm khuyết ống thần kinh ở trẻ nhỏ. Acid folic rất quan trọng cho mọi phụ nữ dự định có thai. Việc cung cấp đủ lượng acid folic trong giai đoạn quanh thụ thai (ngay trước và ngay sau khi có thai) giúp làm giảm dị dạng bẩm sinh bao gồm khuyết tật ống thần kinh.
Vitamin C là tác nhân chống oxy hóa tan trong nước. Vitamin C còn giúp cho sự hình thành collagen trong gian bào xương.
Sắt cần thiết cho cơ thể, tạo hemoglobin của hồng cầu.
Iốt: Thiếu iốt trước và trong thai kỳ có thể dẫn đến chứng đần độn ở trẻ nhỏ.
Calci: Phụ nữ mang thai cần bổ sung đầy đủ calci để tăng cường sự khoáng hóa và tạo điều kiện cho sự phát triển chiều dài xương của bé và ngăn ngừa tình trạng loãng xương của mẹ sau này (do calci chuyển cho đứa con trước khi sinh lấy từ nguồn dự trữ trong xương của người mẹ). Ngoài ra, calci đóng vai trò như yếu tố diều hòa các phản ứng sinh hóa, yếu tố đông máu và tham gia vào việc giải phóng chất dẫn truyền thần kinh.
Đồng là thành phần thiết yếu của một số men quan trọng.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Dùng vitamin A liều cao kéo dài (lớn hơn 25.000 đơn vị mỗi ngày trong 8 tháng) có thể dẫn đến ngộ độc vitamin A mãn tính, các triệu chứng đặc trưng là: mệt mỏi; dễ bị kích thích: chán ăn; sút cân; nôn; rối loạn tiêu hóa sốt; gan-lách to;...Liều dùng hàng ngày cho phụ nữ mang thai lớn hơn 6.000 đơn vị không được khuyến cáo vì có khả năng gây độc cho thai. Dùng vitamin A liều cao (lớn hơn 1.500.000 đơn vị) có thể gây ngộ độc vitamin A cấp với các dấu hiệu buồn ngủ; chóng mặt hoa mắt; buồn nôn; nôn; dễ bị kích thích;… Các triệu chứng này có thể xuất hiện sau khi uống từ 6 đến 24 giờ.
Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không độc. Tuy nhiên, có thể xảy ra cường vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng đáp ứng với liều bình thường của vitamin D. Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ngộ độc vitamin D là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu (yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu, chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt).
Triệu chứng quá liều vitamin C gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy. Liệu pháp lợi tiểu bằng truyềnn dịch có thể tác dụng sau khi uống liều lớn.
Dùng niacinamide liều cao có thể đưa đến một số triệu chứng như buồn nôn, đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da.
Trong trường hợp quá liều, nên ngưng dùng thuốc và đưa bệnh nhân đến bệnh viện.
Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không độc. Tuy nhiên, có thể xảy ra cường vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng đáp ứng với liều bình thường của vitamin D. Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ngộ độc vitamin D là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu (yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu, chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt).
Triệu chứng quá liều vitamin C gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy. Liệu pháp lợi tiểu bằng truyềnn dịch có thể tác dụng sau khi uống liều lớn.
Dùng niacinamide liều cao có thể đưa đến một số triệu chứng như buồn nôn, đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da.
Trong trường hợp quá liều, nên ngưng dùng thuốc và đưa bệnh nhân đến bệnh viện.
11. Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.