Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Calcitriol 0.25mcg Hataphar
Mỗi viên nang mềm chứa:
Calcitriol: 0,25 mcg
Tá dược: dầu đậu nành, sunset yellow, nipagin, nipasol, polividon, glycerin, vanilin, sorbitol 20%, titan dioxid)
Calcitriol: 0,25 mcg
Tá dược: dầu đậu nành, sunset yellow, nipagin, nipasol, polividon, glycerin, vanilin, sorbitol 20%, titan dioxid)
2. Công dụng của Calcitriol 0.25mcg Hataphar
Loãng xương sau mãn kinh.
Loạn dưỡng xương do thận ở bệnh nhân bị suy thận mãn, đặc biệt ở bệnh nhân làm thẩm phân máu.
Thiểu năng tuyến cận giáp sau phẫu thuật.
Thiểu năng tuyến cận giáp nguyên phát.
Thiểu năng tuyến cận giáp giả.
Còi xương đáp ứng với vitamin D.
Còi xương kháng với vitamin D, kèm theo giảm phosphat huyết.
Loạn dưỡng xương do thận ở bệnh nhân bị suy thận mãn, đặc biệt ở bệnh nhân làm thẩm phân máu.
Thiểu năng tuyến cận giáp sau phẫu thuật.
Thiểu năng tuyến cận giáp nguyên phát.
Thiểu năng tuyến cận giáp giả.
Còi xương đáp ứng với vitamin D.
Còi xương kháng với vitamin D, kèm theo giảm phosphat huyết.
3. Liều lượng và cách dùng của Calcitriol 0.25mcg Hataphar
* Liều thông thường:
Liều khởi đầu thường dùng của calcitriol là 0,25 mcg/ ngày.
Phải xác định cẩn thận liều tối ưu hàng ngày của calcitriol cho từng bệnh nhân theo calci huyết.
Ngay khi đã tìm được liều tối ưu của calcitriol, phải kiểm tra calci huyết mỗi tháng.
Khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 1 mg/ 100ml (hay 0,25 mmol/ l) cần phải giảm liều hoặc tạm thời ngừng dùng calcitriol cho đến khi calci huyết trở về bình thường.
Khi các giá trị trở về bình thường, có thể dùng trở lại calcitriol với liều thấp hơn 0,25 mcg so với dùng trước đó.
* Các hướng dẫn đặc biệt về liều lượng:
- Loãng xương sau mãn kinh:
Liều khuyến cáo là 0,25 mcg, 2 lần/ ngày, uống thuốc không nhai. Ở bệnh nhân được cung cấp dưới 500 mg calci từ thức ăn, nên kê toa thêm calci. Lượng calci cung cấp hàng ngày không vượt qua 1000 mg.
Nồng độ calci và creatinin trong huyết thanh phải được kiểm tra vào tuần thứ 4, tháng thứ 3 và tháng thứ 6, sau đó mỗi 6 tháng.
- Loạn dưỡng xương có nguồn gốc do thận (bệnh nhân phải chạy thận):
Liều khởi đầu hàng ngày là 0,25 mcg.
Ở người có calci huyết bình thường hay hạ calci huyết nhẹ, dùng liều 0,25 mcg mỗi 2 ngày là đủ.
Nếu các thông số lâm sàng và sinh hóa không tiến triển theo chiều hướng tốt sau khoảng 2 đến 4 tuần, có thể tăng liều hàng ngày thêm 0,25 mcg cách khoảng sau 2 đến 4 tuần.
Trong giai đoạn này, cần kiểm tra nồng độ calci trong huyết tương ít nhất 2 lần mỗi tuần. Đa số bệnh nhân có đáp ứng tốt với liều từ 0,5 đến 1 mcg/ ngày. Có thể cần dùng liều cao nếu có phối hợp với barbiturat hay các thuốc chống động kinh.
- Thiểu năng tuyến cận giáp và còi xương:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 0,25 mcg/ ngày, uống vào buổi sáng.
Nếu các thông số lâm sàng và sinh hóa không tiến triển theo chiều hướng tốt, có thể tăng liều hằng ngày thêm 0,25mcg cách khoảng sau 2 đến 4 tuần. Trong giai đoạn này, cần kiểm tra nồng độ acid trong huyết tương ít nhất 2 lần mỗi tuần.
Liều khởi đầu thường dùng của calcitriol là 0,25 mcg/ ngày.
Phải xác định cẩn thận liều tối ưu hàng ngày của calcitriol cho từng bệnh nhân theo calci huyết.
Ngay khi đã tìm được liều tối ưu của calcitriol, phải kiểm tra calci huyết mỗi tháng.
Khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 1 mg/ 100ml (hay 0,25 mmol/ l) cần phải giảm liều hoặc tạm thời ngừng dùng calcitriol cho đến khi calci huyết trở về bình thường.
Khi các giá trị trở về bình thường, có thể dùng trở lại calcitriol với liều thấp hơn 0,25 mcg so với dùng trước đó.
* Các hướng dẫn đặc biệt về liều lượng:
- Loãng xương sau mãn kinh:
Liều khuyến cáo là 0,25 mcg, 2 lần/ ngày, uống thuốc không nhai. Ở bệnh nhân được cung cấp dưới 500 mg calci từ thức ăn, nên kê toa thêm calci. Lượng calci cung cấp hàng ngày không vượt qua 1000 mg.
Nồng độ calci và creatinin trong huyết thanh phải được kiểm tra vào tuần thứ 4, tháng thứ 3 và tháng thứ 6, sau đó mỗi 6 tháng.
- Loạn dưỡng xương có nguồn gốc do thận (bệnh nhân phải chạy thận):
Liều khởi đầu hàng ngày là 0,25 mcg.
Ở người có calci huyết bình thường hay hạ calci huyết nhẹ, dùng liều 0,25 mcg mỗi 2 ngày là đủ.
Nếu các thông số lâm sàng và sinh hóa không tiến triển theo chiều hướng tốt sau khoảng 2 đến 4 tuần, có thể tăng liều hàng ngày thêm 0,25 mcg cách khoảng sau 2 đến 4 tuần.
Trong giai đoạn này, cần kiểm tra nồng độ calci trong huyết tương ít nhất 2 lần mỗi tuần. Đa số bệnh nhân có đáp ứng tốt với liều từ 0,5 đến 1 mcg/ ngày. Có thể cần dùng liều cao nếu có phối hợp với barbiturat hay các thuốc chống động kinh.
- Thiểu năng tuyến cận giáp và còi xương:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 0,25 mcg/ ngày, uống vào buổi sáng.
Nếu các thông số lâm sàng và sinh hóa không tiến triển theo chiều hướng tốt, có thể tăng liều hằng ngày thêm 0,25mcg cách khoảng sau 2 đến 4 tuần. Trong giai đoạn này, cần kiểm tra nồng độ acid trong huyết tương ít nhất 2 lần mỗi tuần.
4. Chống chỉ định khi dùng Calcitriol 0.25mcg Hataphar
Chống chỉ định Calcitriol (hoặc tất cả các thuốc cùng nhóm) trong những chứng bệnh có liên quan đến tăng calci huyết, cũng như khi có quá mẫn cảm với một trong những thành phần của thuốc.
Calcitriol cũng bị chống chỉ định nếu có dấu hiệu rõ ràng ngộ độc vitamin D.
Calcitriol cũng bị chống chỉ định nếu có dấu hiệu rõ ràng ngộ độc vitamin D.
5. Thận trọng khi dùng Calcitriol 0.25mcg Hataphar
Giữa việc điều trị bằng calcitriol và tăng calci huyết có mối tương quan chặt chẽ. Trong các nghiên cứu trên bệnh loạn dưỡng xương có nguồn gốc do thận, có gần 40% bệnh nhân được điều trị bằng calcitriol có tăng calci huyết.
Nếu tăng đột ngột cung cấp calci do thay đổi thói quen ăn uống (như ăn hoặc uống nhiều sản phẩm chế biến từ sữa) hoặc dùng không kiểm soát các thuốc có chứa calci có thể sẽ gây tăng calci huyết. Nên khuyên bệnh nhân chấp hành tốt chế độ ăn uống và thông báo cho bệnh nhân về những triệu chứng của tăng calci huyết có thể xảy ra.
Bệnh nhân nằm bất động lâu ngày, chẳng hạn sau phẫu thuật, dễ có nguy cơ bị tăng calci huyết.
Bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nếu xảy ra tăng calci huyết mãn tính có thể sẽ phối hợp với tăng creatinin huyết thanh.
Đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bị sỏi thận hoặc bệnh mạch vành.
Calcitriol làm tăng nồng độ các phosphat vô cơ trong huyết thanh. Trong khi tác dụng này được mong muốn ở những bệnh nhân bị hạ phosphat huyết, cần phải thận trọng ở bệnh nhân bị suy thận, do nguy cơ gây vôi hóa lạc chỗ. Trong những trường hợp này, nên duy trì nồng độ phosphat trong huyết tương ở mức bình thường (2 đến 5 mg/ 100 ml, tương ứng 0,65 đến 1,62 mmol/ l) bằng cách dùng các chất tạo phức chelat với p
Calcitriol là chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh nhất của vitamin D, do đó không nên dùng kèm thêm những thuốc khác có chứa vitamin D trong thời gian điều trị bằng Calcitriol, nhằm tránh tình trạng tăng vitamin D bệnh lý có thể xảy ra.
Nếu chuyển từ điều trị bằng ergocalciferol (vitamin D2) qua điều trị bằng calcitriol, có thể cần phải đến nhiều tháng để nồng độ ergocalciferol trở về giá trị ban đầu (xem Quá liều).
Bệnh nhân có chức năng thận bình thường được điều trị bằng Calcitriol cần lưu ý tinh trạng mất nước có thể xảy ra, và nên uống đủ nước.
Nếu tăng đột ngột cung cấp calci do thay đổi thói quen ăn uống (như ăn hoặc uống nhiều sản phẩm chế biến từ sữa) hoặc dùng không kiểm soát các thuốc có chứa calci có thể sẽ gây tăng calci huyết. Nên khuyên bệnh nhân chấp hành tốt chế độ ăn uống và thông báo cho bệnh nhân về những triệu chứng của tăng calci huyết có thể xảy ra.
Bệnh nhân nằm bất động lâu ngày, chẳng hạn sau phẫu thuật, dễ có nguy cơ bị tăng calci huyết.
Bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nếu xảy ra tăng calci huyết mãn tính có thể sẽ phối hợp với tăng creatinin huyết thanh.
Đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bị sỏi thận hoặc bệnh mạch vành.
Calcitriol làm tăng nồng độ các phosphat vô cơ trong huyết thanh. Trong khi tác dụng này được mong muốn ở những bệnh nhân bị hạ phosphat huyết, cần phải thận trọng ở bệnh nhân bị suy thận, do nguy cơ gây vôi hóa lạc chỗ. Trong những trường hợp này, nên duy trì nồng độ phosphat trong huyết tương ở mức bình thường (2 đến 5 mg/ 100 ml, tương ứng 0,65 đến 1,62 mmol/ l) bằng cách dùng các chất tạo phức chelat với p
Calcitriol là chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh nhất của vitamin D, do đó không nên dùng kèm thêm những thuốc khác có chứa vitamin D trong thời gian điều trị bằng Calcitriol, nhằm tránh tình trạng tăng vitamin D bệnh lý có thể xảy ra.
Nếu chuyển từ điều trị bằng ergocalciferol (vitamin D2) qua điều trị bằng calcitriol, có thể cần phải đến nhiều tháng để nồng độ ergocalciferol trở về giá trị ban đầu (xem Quá liều).
Bệnh nhân có chức năng thận bình thường được điều trị bằng Calcitriol cần lưu ý tinh trạng mất nước có thể xảy ra, và nên uống đủ nước.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu về độc tính trền thú vật không cho các kết quả thuyết phục, không có những nghiên cứu có kiểm soát tương đối ở người về tác dụng của calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh trên thai kỳ và sự phát triển của bào thai. Do đó, chỉ sử dụng Caclitriol khi lợi ích điều trị cao hơn nhiều so với nguy cơ có thể xảy ra cho bao thai.
Calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh được bài tiết qua sữa mẹ, có thể gây những tác dụng ngoại ý cho trẻ, do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị với Calcitriol.
Calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh được bài tiết qua sữa mẹ, có thể gây những tác dụng ngoại ý cho trẻ, do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị với Calcitriol.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông tin về việc dùng thuốc gây ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc, tàu xe.
8. Tác dụng không mong muốn
Calcitriol không gây một tác dụng ngoại ý nào nếu không dùng quá nhu cầu của cơ thể. Tuy nhiên, cũng như vitamin D, nếu dùng calcitriol liều quá cao có thể gây những tác dụng ngoại ý tương tự như khi quá liều vitamin D: Hội chứng tăng calci huyết hoặc ngộ độc calci, tùy theo mức độ và thời gian tăng calci huyết.
Nếu đồng thời bị tăng calci huyết và tăng phosphat huyết (> 6 mg/ 100 ml, hay > 1,9 mmol/ l) có thể sẽ gây vôi hóa các phần mềm, có thể nhận thấy qua tia X.
Do có thời gian bán hủy ngắn, việc bình thường hóa một nồng độ cao của calci trong huyết tương chỉ cần khoảng vài ngày sau khi ngưng thuốc, nhanh hơn rất nhiều so với vitamin D3.
Nếu đồng thời bị tăng calci huyết và tăng phosphat huyết (> 6 mg/ 100 ml, hay > 1,9 mmol/ l) có thể sẽ gây vôi hóa các phần mềm, có thể nhận thấy qua tia X.
Do có thời gian bán hủy ngắn, việc bình thường hóa một nồng độ cao của calci trong huyết tương chỉ cần khoảng vài ngày sau khi ngưng thuốc, nhanh hơn rất nhiều so với vitamin D3.
9. Tương tác với các thuốc khác
Calcitriol là một trong những chất chuyển hóa chính có hoạt tính của vitamin D, do đó không nên phối hợp thêm với vitamin D hay các dẫn xuất, nhằm tránh tác dụng cộng lực có thể xảy ra với nguy cơ tăng calci huyết
Nên chấp hành tốt lời khuyên của bác sĩ về chế độ ăn uống, chủ yếu các thức ăn có thể cung cấp nhiều calci, tránh dùng các thuốc có chứa calci.
Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng nguy cơ tăng calci huyết ở bệnh nhân bị thiểu năng tuyến cận giáp, ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng digitalis, nên xác định liều calcitriol một cách cẩn thận, do tăng calci huyết có thể phát động loạn nhịp.
Có một sự đối kháng về chức năng giữa các chất giống vitamin D và corticoid: các chất giống vitamin D tạo thuận lợi cho sự hấp thu calci, trong khi corticoid thì ức chế quá trình này.
Để tránh tăng magnesi huyết, tránh dùng cho những bênh nhân phải chạy thận mãn tính những thuốc có chứa magnesi (như các thuốc kháng acid) trong thời gian điều trị bằng Calcitriol
Calcitriol cũng tác động lên sự vận chuyển phosphat ở ruột, ở thận và ở xương; dùng các thuốc tạo phức chelat với phosphat phải được điều chỉnh theo nồng độ trong huyết thanh của phosphat (giá trị bình thường: 2-5 mg/100 ml, tương ứng 0,6-1,6 mmol/l).
Ở những bệnh nhân bị còi xương kháng vitamin D (còi xương giảm phosphat huyết gia đình), cần tiếp tục dùng phosphat bằng đường uống. Tuy nhiên cũng nên lưu ý rằng calcitriol có thể kích thích sự hấp thu phosphat ở ruột, do đó có thể làm giảm nhu cầu về phosphat bổ sung.
Dùng các thuốc gây cảm ứng men như phenytoin hay phenobarbital có thề làm tăng sự chuyến hóa của calcitriol và như thế làm giảm nồng độ của chất này trong huyết thanh.
Colestyramin có thể làm giảm sự hấp thu các vitamin tan trong dầu và như thế cũng ảnh hưởng đến sự hấp thu của calcitriol.
Nên chấp hành tốt lời khuyên của bác sĩ về chế độ ăn uống, chủ yếu các thức ăn có thể cung cấp nhiều calci, tránh dùng các thuốc có chứa calci.
Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng nguy cơ tăng calci huyết ở bệnh nhân bị thiểu năng tuyến cận giáp, ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng digitalis, nên xác định liều calcitriol một cách cẩn thận, do tăng calci huyết có thể phát động loạn nhịp.
Có một sự đối kháng về chức năng giữa các chất giống vitamin D và corticoid: các chất giống vitamin D tạo thuận lợi cho sự hấp thu calci, trong khi corticoid thì ức chế quá trình này.
Để tránh tăng magnesi huyết, tránh dùng cho những bênh nhân phải chạy thận mãn tính những thuốc có chứa magnesi (như các thuốc kháng acid) trong thời gian điều trị bằng Calcitriol
Calcitriol cũng tác động lên sự vận chuyển phosphat ở ruột, ở thận và ở xương; dùng các thuốc tạo phức chelat với phosphat phải được điều chỉnh theo nồng độ trong huyết thanh của phosphat (giá trị bình thường: 2-5 mg/100 ml, tương ứng 0,6-1,6 mmol/l).
Ở những bệnh nhân bị còi xương kháng vitamin D (còi xương giảm phosphat huyết gia đình), cần tiếp tục dùng phosphat bằng đường uống. Tuy nhiên cũng nên lưu ý rằng calcitriol có thể kích thích sự hấp thu phosphat ở ruột, do đó có thể làm giảm nhu cầu về phosphat bổ sung.
Dùng các thuốc gây cảm ứng men như phenytoin hay phenobarbital có thề làm tăng sự chuyến hóa của calcitriol và như thế làm giảm nồng độ của chất này trong huyết thanh.
Colestyramin có thể làm giảm sự hấp thu các vitamin tan trong dầu và như thế cũng ảnh hưởng đến sự hấp thu của calcitriol.
10. Dược lý
Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamin D3, bình thường được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25 - hydroxycholecalciferol (25 - HCC). Bình thường, lượng chất này được hình thành mỗi ngày là 0,5 - 1,0 mg, và tăng nhiều hơn trong giai đoạn mà sự tạo xương tăng cao (chẳng hạn trong giai đoạn tăng trưởng hoặc lúc có thai). Calcitriol làm thuận lợi cho sự hấp thu calci ở ruột và điều tiết sự khoáng hóa xương.
Calcitriol đóng vai trò chủ chốt trong sự điều hòa bất biến nội môi của calci, đồng thời kích thích sự tạo xương, đây là một cơ sở dược lý cho tác động điều trị chứng loãng xương.
Ở bệnh nhân bị suy thận nặng, sự tổng hợp calcitriol nội sinh giảm và có thể ngưng hoàn toàn. Thiếu calcitriol trong trường hợp này là nguyên nhân chính gây loạn dưỡng xương do thận.
Ở bệnh nhân bị loãng xương do thận, Calcitriol uống làm bình thường hóa sự hấp thu calci vốn đã bị suy giảm ở ruột, như thế điều chỉnh tình trạng hạ calci huyết và các nồng độ cao trong huyết thanh của phosphat kiềm và hormon cận giáp. Calcitriol làm giảm các chứng đau xương và cơ, điều chỉnh các tình trạng sai lệch về mô học ở bệnh viêm xương xơ hóa và rối loạn khác của sự khoáng hóa.
Ở những bệnh nhân bị thiểu năng tuyến cận giáp sau phẫu thuật, thiểu năng tuyến cận giáp tự phát hay thiểu năng tuyến cận giáp giả, dùng Calcitriol sẽ làm giảm hạ calci huyết cũng như cải thiện các triệu chứng trên lâm sàng.
Calcitriol đóng vai trò chủ chốt trong sự điều hòa bất biến nội môi của calci, đồng thời kích thích sự tạo xương, đây là một cơ sở dược lý cho tác động điều trị chứng loãng xương.
Ở bệnh nhân bị suy thận nặng, sự tổng hợp calcitriol nội sinh giảm và có thể ngưng hoàn toàn. Thiếu calcitriol trong trường hợp này là nguyên nhân chính gây loạn dưỡng xương do thận.
Ở bệnh nhân bị loãng xương do thận, Calcitriol uống làm bình thường hóa sự hấp thu calci vốn đã bị suy giảm ở ruột, như thế điều chỉnh tình trạng hạ calci huyết và các nồng độ cao trong huyết thanh của phosphat kiềm và hormon cận giáp. Calcitriol làm giảm các chứng đau xương và cơ, điều chỉnh các tình trạng sai lệch về mô học ở bệnh viêm xương xơ hóa và rối loạn khác của sự khoáng hóa.
Ở những bệnh nhân bị thiểu năng tuyến cận giáp sau phẫu thuật, thiểu năng tuyến cận giáp tự phát hay thiểu năng tuyến cận giáp giả, dùng Calcitriol sẽ làm giảm hạ calci huyết cũng như cải thiện các triệu chứng trên lâm sàng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng quá liều
- Dùng quá liều calcitriol sẽ dẫn đến tăng phosphat và calci huyết,tăng calci niệu. Biểu hiện khi quá liều cũng tương tự như khi quá liều vitamin D.
- Sau khi ngừng điều trị bằng calcitriol, nồng độ calci huyết thanh có thể trởvề bình thường trong vòng 2- 7 ngày.
Xử trí:
- Ngừng thuốc, ngừng bổ sung calci, duy trì khẩu phần ăn ít calci, uống
nhiều nước hoặc truyền dịch. Nếu cần có thể dùng corticosteroid hoặc
các thuốc khác, đặc biệt thuốc lợi tiểu tăng thải calci để giảm nồng độ calci trong huyết thanh.
- Có lọc máu nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để thải calci ra khỏi
cơ thể.
- Nếu ngộ độc cấp, vừa mới uống, có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu đã qua dạ dày, điều trị bằng dầu khoáng để tăng thải trừ qua phân.
- Dùng quá liều calcitriol sẽ dẫn đến tăng phosphat và calci huyết,tăng calci niệu. Biểu hiện khi quá liều cũng tương tự như khi quá liều vitamin D.
- Sau khi ngừng điều trị bằng calcitriol, nồng độ calci huyết thanh có thể trởvề bình thường trong vòng 2- 7 ngày.
Xử trí:
- Ngừng thuốc, ngừng bổ sung calci, duy trì khẩu phần ăn ít calci, uống
nhiều nước hoặc truyền dịch. Nếu cần có thể dùng corticosteroid hoặc
các thuốc khác, đặc biệt thuốc lợi tiểu tăng thải calci để giảm nồng độ calci trong huyết thanh.
- Có lọc máu nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để thải calci ra khỏi
cơ thể.
- Nếu ngộ độc cấp, vừa mới uống, có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu đã qua dạ dày, điều trị bằng dầu khoáng để tăng thải trừ qua phân.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.