Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của PM NextG Cal
Mỗi viên nang có chứa: Hydroxyapatite (microcrystalline): 500mg tương đương với calcium 120mg, tương đương với phosphorus 55mg; Dry vitamin D3 Type 100 CWS 800mcg tương đương với cholecalciferol (vitamin D3) 2mcg; Dry vitamin K1 5% SD 160mcg tương đương với vitamin K1 8mcg
Tá dược: Magnesium stearate, Silica - colloidal anhydrous, Gelatin, Titanium dioxide, Amaranth, Brilliant blue FCF, Ailura red AC.
Tá dược: Magnesium stearate, Silica - colloidal anhydrous, Gelatin, Titanium dioxide, Amaranth, Brilliant blue FCF, Ailura red AC.
2. Công dụng của PM NextG Cal
Bổ sung canxi trong các trường hợp thiếu (trong thời kỳ tăng trưởng, phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ sau mãn kinh...)
Phối hợp điều trị loãng xương.
Phối hợp điều trị loãng xương.
3. Liều lượng và cách dùng của PM NextG Cal
Người lớn: 2-6 viên mỗi ngày.
Phụ nữ có thai & cho con bú: 4 viên mỗi ngày.
Trẻ em: 1-3 tuổi: 2-3 viên/ngày; 4-13 tuổi: 2-4 viên/ngày; 13 tuổi trở lên: theo liều của người lớn.
Hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Không cần thiết phải dùng quá 2000mg canxi trong một ngày.
Phụ nữ có thai & cho con bú: 4 viên mỗi ngày.
Trẻ em: 1-3 tuổi: 2-3 viên/ngày; 4-13 tuổi: 2-4 viên/ngày; 13 tuổi trở lên: theo liều của người lớn.
Hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Không cần thiết phải dùng quá 2000mg canxi trong một ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng PM NextG Cal
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các trường hợp tăng canxi huyết, sỏi thận, nhiễm độc vitamin D.
5. Thận trọng khi dùng PM NextG Cal
Vitamin không thể thay thế cho những bữa ăn thường ngày.
Nếu triệu chứng không đỡ xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Không nên dùng quá 20mcg Vitamin D một ngày (đây là mức thấp nhất vẫn không có báo cáo có tác dụng không mong muốn).
Nếu triệu chứng không đỡ xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Không nên dùng quá 20mcg Vitamin D một ngày (đây là mức thấp nhất vẫn không có báo cáo có tác dụng không mong muốn).
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Dùng được cho phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dùng được khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Không có tác dụng phụ nào được ghi nhận với liều dùng đến 8g/ngày cho phức hợp Microcrystalline calcium hydroxyapatite (MCHA) trong khoảng thời gian dài. MCHA là thuốc an toàn, chưa có ghi nhận về độc tính.
Nếu dùng quá liều vitamin D thì có một số tác dụng phụ như ngủ gà, mệt, đau đầu, nôn, buồn nôn, ỉa chảy, chán ăn, khô miệng...Mức thấp nhất có báo cáo có tác dụng không mong muốn ở Vitamin D là 50mcg/ngày. Không có báo cáo về tác dụng không mong muốn từ Vitamin K, do đó không có mức khuyến cáo liều tối đa của Vitamin K.
Nếu dùng quá liều vitamin D thì có một số tác dụng phụ như ngủ gà, mệt, đau đầu, nôn, buồn nôn, ỉa chảy, chán ăn, khô miệng...Mức thấp nhất có báo cáo có tác dụng không mong muốn ở Vitamin D là 50mcg/ngày. Không có báo cáo về tác dụng không mong muốn từ Vitamin K, do đó không có mức khuyến cáo liều tối đa của Vitamin K.
9. Tương tác với các thuốc khác
Bisphosphonates (Alendronate, etidronate, ibandronate, risedronate & tiludronate): Việc bổ sung canxi làm giảm hấp thụ Bisphosphonate. Bệnh nhân nên uống Bisphosphonate 30 phút trước khi uống Canxi, nhưng tốt nhất là nên dùng thuốc vào 2 buổi khác nhau trong ngày.
Canxi làm tăng độc tính của các Glycosid digitalis đối với tim vì tăng nồng độ canxi huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+-K+-ATPase của glycosid tim. Nên tham khảo ý kiến của bác sỹ về liều dùng thích hợp của Canxi cũng như kiểm tra nồng độ canxi huyết nếu cần thiết.
Lượng canxi nên được điều chỉnh nếu dùng cùng với Digoxin vì có khả năng có ảnh hưởng tới nồng độ Canxi huyết. Khi dùng Canxi cùng với levothyroxine hoặc một vài nhóm kháng sinh quinolone hoặc Tetracyclin, nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
Không điều trị đồng thời với cholestyramin hoặc colestipol, phenobarbital hoặc phenytoin, corticosteroid, vì chúng có thể gây cản trở hấp thu vitamin D hoặc làm giảm tác dụng của vitamin D. Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi tiểu thiazid ở bệnh nhân thiểu năng tuyến cận giáp có thể làm tăng canxi huyết.
Canxi làm tăng độc tính của các Glycosid digitalis đối với tim vì tăng nồng độ canxi huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+-K+-ATPase của glycosid tim. Nên tham khảo ý kiến của bác sỹ về liều dùng thích hợp của Canxi cũng như kiểm tra nồng độ canxi huyết nếu cần thiết.
Lượng canxi nên được điều chỉnh nếu dùng cùng với Digoxin vì có khả năng có ảnh hưởng tới nồng độ Canxi huyết. Khi dùng Canxi cùng với levothyroxine hoặc một vài nhóm kháng sinh quinolone hoặc Tetracyclin, nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
Không điều trị đồng thời với cholestyramin hoặc colestipol, phenobarbital hoặc phenytoin, corticosteroid, vì chúng có thể gây cản trở hấp thu vitamin D hoặc làm giảm tác dụng của vitamin D. Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi tiểu thiazid ở bệnh nhân thiểu năng tuyến cận giáp có thể làm tăng canxi huyết.
10. Dược lý
Dược lý
Chế độ ăn uống thiếu canxi có thể dẫn tới loãng xương khi về già. Cung cấp đầy đủ canxi khi còn trẻ và trong suốt cuộc đời sẽ giúp xương phát triển một cách tốt nhất. Canxi giúp hình thành và giữ cho xương và mô chắc khỏe ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ. Phụ nữ giai đoạn sau mãn kinh, trẻ em đang phát triển, người hoạt động thể lực nhiều luôn đòi hỏi cung cấp thêm canxi bởi nhu cầu sử dụng canxi tăng. Đặc biệt, việc cung cấp canxi là rất cần thiết để đảm bảo sự cân bằng canxi ở những vận động viên điền kinh nữ trong giai đoạn kinh nguyệt. Xương là một loại mô phức hợp và được khoáng hóa cao, bao gồm các chất hữu cơ, vô cơ và các chất khoáng. Thiếu một vài khoáng chất vi lượng cũng có thể làm giảm việc hình thành và tái tạo xương. Các khoáng chất vi lượng hoạt động như một đồng yếu tố đối với một số enzyme, có liên quan tới việc sản xuất ra phần hữu cơ của xương. Microcrystalline Hydroxyapatite (MCHA) có nguồn gốc từ xương và cung cấp nhiều chất bổ dưỡng vì nó rất giàu canxi, photpho cũng như các chất khoáng cần thiết khác như Magie, Mangan, kẽm và sắt. MCHA là chất protein tự nhiên với canxi và photpho ở dạng tự nhiên. Tỷ lệ canxi và photpho là 2/1, là một tỷ lệ tự nhiên. PM NextG Cal bao gồm canxi và photpho ở dạng Hydroxyapatite tự nhiên dưới dạng vi tinh thể (MCHA), cùng với Vitamin K1 và D3 để giúp cung cấp và tăng hấp thu canxi.
Dược lực học
Các nghiên cứu cho thấy hydroxyapatite có khả dụng sinh học tốt, canxi sau khi được hấp thu trong huyết tương ở dạng ion. Canxi của hydroxyapatite nhìn chung hấp thu tốt hơn so với những loại canxi bổ sung khác do hydroxyapatite chứa một tỉ lệ thích hợp canxi:phosphor = 2:1. Khi được uống, vitamin D được hấp thu ở hồi tràng của ruột non cùng với những thức ăn có chất béo khác với sự trợ giúp của mật. Thời gian bán thải trong tuần hoàn của vitamin D từ 1-2 ngày. Vitamin K được hấp thu ở hồi tràng và hỗng tràng của ruột non. Sinh khả dụng của vitamin K từ 10-80% (trung bình 50%), phụ thuộc vào lượng thức ăn có chất béo và hiệu quả của acid mật. 90% lượng vitamin K hấp thu được chuyên chở trên vi thể nhũ trấp đến gan để dự trữ. Thời gian bán thải của vitamin K là 1,5-3 giờ. Sau khi được chuyển hoá (dạng oxy hoá) được gắn kết với glucuronic acid và được bài tiết chủ yếu theo nước tiểu, một phần được bài tiết trong phân.
Dược động học
Các nghiên cứu cho thấy hydroxyapatite có khả dụng sinh học tốt, canxi sau khi được hấp thu trong huyết tương ở dạng ion. Canxi của hydroxyapatite nhìn chung hấp thu tốt hơn so với những loại canxi bổ sung khác do hydroxyapatite chứa một tỉ lệ thích hợp canxi : phosphor = 2 : 1.
Khi được uống, vitamin D được hấp thu ở hồi tràng của ruột non cùng với những thức ăn có chất béo khác với sự trợ giúp của mật. Thời gian bán thải trong tuần hoàn của vitamin D từ 1 - 2 ngày.
Vitamin K được hấp thu ở hồi tràng và hỗng tràng của ruột non. Sinh khả dụng của vitamin K từ 10 - 80% (trung bình 50%), phụ thuộc vào lượng thức ăn có chất béo và hiệu quả của acid mật. 90% lượng vitamin K hấp thu được chuyên chở trên vi thể nhũ trấp đến gan để dự trữ. Thời gian bán thải của vitamin K là 1,5 - 3 giờ. Sau khi được chuyển hoá (dạng oxy hoá) được gắn kết với glucuronic acid và được bài tiết chủ yếu theo nước tiểu, một phần được bài tiết trong phân.
Chế độ ăn uống thiếu canxi có thể dẫn tới loãng xương khi về già. Cung cấp đầy đủ canxi khi còn trẻ và trong suốt cuộc đời sẽ giúp xương phát triển một cách tốt nhất. Canxi giúp hình thành và giữ cho xương và mô chắc khỏe ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ. Phụ nữ giai đoạn sau mãn kinh, trẻ em đang phát triển, người hoạt động thể lực nhiều luôn đòi hỏi cung cấp thêm canxi bởi nhu cầu sử dụng canxi tăng. Đặc biệt, việc cung cấp canxi là rất cần thiết để đảm bảo sự cân bằng canxi ở những vận động viên điền kinh nữ trong giai đoạn kinh nguyệt. Xương là một loại mô phức hợp và được khoáng hóa cao, bao gồm các chất hữu cơ, vô cơ và các chất khoáng. Thiếu một vài khoáng chất vi lượng cũng có thể làm giảm việc hình thành và tái tạo xương. Các khoáng chất vi lượng hoạt động như một đồng yếu tố đối với một số enzyme, có liên quan tới việc sản xuất ra phần hữu cơ của xương. Microcrystalline Hydroxyapatite (MCHA) có nguồn gốc từ xương và cung cấp nhiều chất bổ dưỡng vì nó rất giàu canxi, photpho cũng như các chất khoáng cần thiết khác như Magie, Mangan, kẽm và sắt. MCHA là chất protein tự nhiên với canxi và photpho ở dạng tự nhiên. Tỷ lệ canxi và photpho là 2/1, là một tỷ lệ tự nhiên. PM NextG Cal bao gồm canxi và photpho ở dạng Hydroxyapatite tự nhiên dưới dạng vi tinh thể (MCHA), cùng với Vitamin K1 và D3 để giúp cung cấp và tăng hấp thu canxi.
Dược lực học
Các nghiên cứu cho thấy hydroxyapatite có khả dụng sinh học tốt, canxi sau khi được hấp thu trong huyết tương ở dạng ion. Canxi của hydroxyapatite nhìn chung hấp thu tốt hơn so với những loại canxi bổ sung khác do hydroxyapatite chứa một tỉ lệ thích hợp canxi:phosphor = 2:1. Khi được uống, vitamin D được hấp thu ở hồi tràng của ruột non cùng với những thức ăn có chất béo khác với sự trợ giúp của mật. Thời gian bán thải trong tuần hoàn của vitamin D từ 1-2 ngày. Vitamin K được hấp thu ở hồi tràng và hỗng tràng của ruột non. Sinh khả dụng của vitamin K từ 10-80% (trung bình 50%), phụ thuộc vào lượng thức ăn có chất béo và hiệu quả của acid mật. 90% lượng vitamin K hấp thu được chuyên chở trên vi thể nhũ trấp đến gan để dự trữ. Thời gian bán thải của vitamin K là 1,5-3 giờ. Sau khi được chuyển hoá (dạng oxy hoá) được gắn kết với glucuronic acid và được bài tiết chủ yếu theo nước tiểu, một phần được bài tiết trong phân.
Dược động học
Các nghiên cứu cho thấy hydroxyapatite có khả dụng sinh học tốt, canxi sau khi được hấp thu trong huyết tương ở dạng ion. Canxi của hydroxyapatite nhìn chung hấp thu tốt hơn so với những loại canxi bổ sung khác do hydroxyapatite chứa một tỉ lệ thích hợp canxi : phosphor = 2 : 1.
Khi được uống, vitamin D được hấp thu ở hồi tràng của ruột non cùng với những thức ăn có chất béo khác với sự trợ giúp của mật. Thời gian bán thải trong tuần hoàn của vitamin D từ 1 - 2 ngày.
Vitamin K được hấp thu ở hồi tràng và hỗng tràng của ruột non. Sinh khả dụng của vitamin K từ 10 - 80% (trung bình 50%), phụ thuộc vào lượng thức ăn có chất béo và hiệu quả của acid mật. 90% lượng vitamin K hấp thu được chuyên chở trên vi thể nhũ trấp đến gan để dự trữ. Thời gian bán thải của vitamin K là 1,5 - 3 giờ. Sau khi được chuyển hoá (dạng oxy hoá) được gắn kết với glucuronic acid và được bài tiết chủ yếu theo nước tiểu, một phần được bài tiết trong phân.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có báo cáo nào được ghi nhận đối với MCHA Mức thấp nhất có báo cáo có tác dụng không mong muốn ở Vitamin D là 50mcg/ngày. Không có báo cáo về tác dụng không mong muốn từ Vitamin K, do đó không có mức khuyến cáo liều tối đa của Vitamin K.
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C tránh nóng và ánh sáng. Tránh ẩm.