Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ficlotasol
- Hoạt chất:
Beclomethason dipropionat 0,064%
Acid fusidic 2%
- Tá dược: cetostearyl alcohol, cetyl alcohol, cremophor A6, cremophor A25, paraffin lỏng, glycerin, propylen glycol, nipagin, nipazol, nước tinh khiết.
Beclomethason dipropionat 0,064%
Acid fusidic 2%
- Tá dược: cetostearyl alcohol, cetyl alcohol, cremophor A6, cremophor A25, paraffin lỏng, glycerin, propylen glycol, nipagin, nipazol, nước tinh khiết.
2. Công dụng của Ficlotasol
- Bệnh lý viêm da có đáp ứng glucocorticoid kèm nhiễm khuẩn như eczema, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã nhờn, vảy nến, viêm da do tụ cầu và liên cầu khuẩn.
- Các nhiễm khuẩn da tiên phát và thứ phát do vi khuẩn như: hăm kẽ, chốc, viêm nang lông, nhọt, chàm, viêm nang, viêm quanh móng
- Các nhiễm khuẩn da tiên phát và thứ phát do vi khuẩn như: hăm kẽ, chốc, viêm nang lông, nhọt, chàm, viêm nang, viêm quanh móng
3. Liều lượng và cách dùng của Ficlotasol
Bôi một lớp mỏng thuốc 1 — 2 lần/ngày lên vùng da bị nhiễm khuẩn sau khi đã rửa sạch.
Tránh bôi thuốc thành lớp dày. Giới hạn đợt điều trị trong 1 tuần.
Tránh bôi thuốc thành lớp dày. Giới hạn đợt điều trị trong 1 tuần.
4. Chống chỉ định khi dùng Ficlotasol
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan.
- Tổn thương da diện rộng, da bị nứt nẻ, dễ nhạy cảm, vết thương hở (do thuốc có thể hấp thu toàn thân).
- Phụ nữ mang thai.
- Suy gan.
- Tổn thương da diện rộng, da bị nứt nẻ, dễ nhạy cảm, vết thương hở (do thuốc có thể hấp thu toàn thân).
- Phụ nữ mang thai.
5. Thận trọng khi dùng Ficlotasol
Tránh bôi vào miệng, mắt.
Dùng kháng sinh tại chỗ cần giới hạn thời gian điều trị vì có thể tạo chủng vi khuẩn kháng thuốc và gây bội nhiễm những vi khuẩn không nhạy cảm.
Ngưng dùng thuốc nếu tình trạng kích ứng, quá mẫn hoặc các phản ứng khác xuất hiện.
Tránh dùng kéo dài (> 4 tuần) trên diện rộng (> 10% bề mặt cơ thể) hoặc loét ở chân vì thuốc có thể hấp thu vào tuần hoàn chung, kéo theo suy thượng thận thứ phát tạo ra những biểu hiện của tăng năng vỏ thượng thận, kể cả hội chứng Cushing.
Dùng kháng sinh tại chỗ cần giới hạn thời gian điều trị vì có thể tạo chủng vi khuẩn kháng thuốc và gây bội nhiễm những vi khuẩn không nhạy cảm.
Ngưng dùng thuốc nếu tình trạng kích ứng, quá mẫn hoặc các phản ứng khác xuất hiện.
Tránh dùng kéo dài (> 4 tuần) trên diện rộng (> 10% bề mặt cơ thể) hoặc loét ở chân vì thuốc có thể hấp thu vào tuần hoàn chung, kéo theo suy thượng thận thứ phát tạo ra những biểu hiện của tăng năng vỏ thượng thận, kể cả hội chứng Cushing.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không nên sử dụng Ficlotasol khi có thai.
Trong khi cho con bú, không nên sử dụng thuốc ở vùng ngực. Chỉ sử dụng khi đã cân nhắc kỹ nguy cơ và lợi ích.
Trong khi cho con bú, không nên sử dụng thuốc ở vùng ngực. Chỉ sử dụng khi đã cân nhắc kỹ nguy cơ và lợi ích.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ tại chỗ ít gặp, bao gồm: Mày đay, ban đỏ, ngứa, vàng da, kích ứng da. Điều trị kéo dài và liều cao có thể gây tác dụng toàn thân bao gồm:
Chuyển hóa: Thường gặp mất kali, giữ natri, giữ nước.
Nội tiết: Thường gặp kinh nguyệt thất thường, hội chứng Cushing, ức chế sự tăng trưởng của thai và trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose.
Cơ xương: Thường gặp yếu cơ, mất khối lượng cơ, loãng xương.
Thần kinh: Ít gặp, sảng khoái, thay đổi tâm trạng, trầm cảm nặng, mất ngủ. Hiếm gặp tăng áp lực nội sọ lành tính.
Mắt: Ít gặp, đục thủy tinh thể, glaucom.
Tiêu hóa: Ít gặp, loét dạ dày, chảy máu, viêm tụy, chướng bụng, viêm loét thực quản.
Chuyển hóa: Thường gặp mất kali, giữ natri, giữ nước.
Nội tiết: Thường gặp kinh nguyệt thất thường, hội chứng Cushing, ức chế sự tăng trưởng của thai và trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose.
Cơ xương: Thường gặp yếu cơ, mất khối lượng cơ, loãng xương.
Thần kinh: Ít gặp, sảng khoái, thay đổi tâm trạng, trầm cảm nặng, mất ngủ. Hiếm gặp tăng áp lực nội sọ lành tính.
Mắt: Ít gặp, đục thủy tinh thể, glaucom.
Tiêu hóa: Ít gặp, loét dạ dày, chảy máu, viêm tụy, chướng bụng, viêm loét thực quản.
9. Tương tác với các thuốc khác
Acid fusidic có thể tương tác với các thuốc chuyển hóa bằng hệ enzym cytochrom P450 ở gan.
Với các thuốc kháng khuẩn khác: In vitro không thấy có tác dụng hiệp lực giữa acid fusidic và rifampicin hoặc vancomycin. Đối kháng tác dụng của ciprofloxacin đã được thông báo.
Thuốc kháng virus ức chế protease (saquinavir, ritonavir): Có thể có ức chế chuyển hóa lẫn nhau giữa các thuốc ức chế protease và acid fusidic, làm nồng độ các thuốc này đều tăng cao trong huyết tương, dễ gây ngộ độc. Tránh phối hợp các thuốc này.
Với các thuốc kháng khuẩn khác: In vitro không thấy có tác dụng hiệp lực giữa acid fusidic và rifampicin hoặc vancomycin. Đối kháng tác dụng của ciprofloxacin đã được thông báo.
Thuốc kháng virus ức chế protease (saquinavir, ritonavir): Có thể có ức chế chuyển hóa lẫn nhau giữa các thuốc ức chế protease và acid fusidic, làm nồng độ các thuốc này đều tăng cao trong huyết tương, dễ gây ngộ độc. Tránh phối hợp các thuốc này.
10. Dược lý
Dược lực học
Beclomethason dipropionat
Beclomethason dipropionat là một halogencorticoid có tác dụng glucocorticoid mạnh và tác dụng mineralocorticoid yếu. Khi dùng tại chỗ, beclomethason có tác dụng kháng viêm mạnh, chống thấp khớp và chống dị ứng ở da.
Acid fusidic
Acid fusidic là một kháng sinh có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusidanin, có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủ yếu tác dụng lên vi khuẩn Gram dương. Acid fusidic ức chế vi khuẩn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid.
Acid fusidic tác dụng tốt trên các chủng Staphylococcus, đặc biệt là S. aureus và S. epidermidis (bao gồm cả những chủng kháng methicillin). Nocardia asteroides và nhiều chủng Clostridium cũng rất nhạy cảm với thuốc. Các chủng Streptococcus và Enterococcus ít nhạy cảm hơn.
Hầu hết các chủng Gram âm đều không nhạy cảm với acid fusidic. Tuy nhiên thuốc tác dụng tốt đối với Neisseria spp, Bacteroides fragilis, Mycobacterium leprae và một phần trên M. tuberculosis.
Dược động học
Beclomethason dipropionat
Beclomethason dễ được hấp thu khi dùng tại chỗ. Trong tuần hoàn, beclomethason liên kết rộng rãi với các protein huyết tương.
Beclomethason được chuyển hóa chủ yếu ở gan, thải trừ ở thận 30% dạng chưa chuyển hóa và 70% dạng chuyển hóa.
Acid fusidic
Acid fusidic thấm tốt qua da và được thấy trong tất cả các lớp cấu trúc da và dưới da.
Dùng tại chỗ, thuốc có thể hấp thu vào tuần hoàn toàn thân trong trường hợp tổn thương da diện rộng hoặc loét ở chân.
Thuốc thải trừ qua mật, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa. Lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu và bằng thẩm phân máu rất nhỏ.
Beclomethason dipropionat
Beclomethason dipropionat là một halogencorticoid có tác dụng glucocorticoid mạnh và tác dụng mineralocorticoid yếu. Khi dùng tại chỗ, beclomethason có tác dụng kháng viêm mạnh, chống thấp khớp và chống dị ứng ở da.
Acid fusidic
Acid fusidic là một kháng sinh có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusidanin, có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủ yếu tác dụng lên vi khuẩn Gram dương. Acid fusidic ức chế vi khuẩn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid.
Acid fusidic tác dụng tốt trên các chủng Staphylococcus, đặc biệt là S. aureus và S. epidermidis (bao gồm cả những chủng kháng methicillin). Nocardia asteroides và nhiều chủng Clostridium cũng rất nhạy cảm với thuốc. Các chủng Streptococcus và Enterococcus ít nhạy cảm hơn.
Hầu hết các chủng Gram âm đều không nhạy cảm với acid fusidic. Tuy nhiên thuốc tác dụng tốt đối với Neisseria spp, Bacteroides fragilis, Mycobacterium leprae và một phần trên M. tuberculosis.
Dược động học
Beclomethason dipropionat
Beclomethason dễ được hấp thu khi dùng tại chỗ. Trong tuần hoàn, beclomethason liên kết rộng rãi với các protein huyết tương.
Beclomethason được chuyển hóa chủ yếu ở gan, thải trừ ở thận 30% dạng chưa chuyển hóa và 70% dạng chuyển hóa.
Acid fusidic
Acid fusidic thấm tốt qua da và được thấy trong tất cả các lớp cấu trúc da và dưới da.
Dùng tại chỗ, thuốc có thể hấp thu vào tuần hoàn toàn thân trong trường hợp tổn thương da diện rộng hoặc loét ở chân.
Thuốc thải trừ qua mật, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa. Lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu và bằng thẩm phân máu rất nhỏ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Triệu chứng
Tác dụng do tăng corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp. Các tác dụng toàn thân do quá liều có thể gặp như giữ natri và nước, tăng chứng thèm ăn, huy động calci và phospho kèm theo loãng xương, tăng đường huyết, suy thượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận.
- Xử trí
Trường hợp quá liều cấp corticosteroid, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chú ý cân bằng natri và kali. Trường hợp nhiễm độc mạn, ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.
Tác dụng do tăng corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp. Các tác dụng toàn thân do quá liều có thể gặp như giữ natri và nước, tăng chứng thèm ăn, huy động calci và phospho kèm theo loãng xương, tăng đường huyết, suy thượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận.
- Xử trí
Trường hợp quá liều cấp corticosteroid, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chú ý cân bằng natri và kali. Trường hợp nhiễm độc mạn, ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.
12. Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C.