Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Benate
Mỗi 1g chứa:
- Clobetasol butyrat: 0.5mg
- Tá dược: Propylen glycol, natri citrat. acid citric, glyceryl monostearat A/S, cetostearyl alcohol, white wax, clorocresol, nipagin, nipasol, tween 80, span 80, nước tinh khiết vừa đủ 1g
- Clobetasol butyrat: 0.5mg
- Tá dược: Propylen glycol, natri citrat. acid citric, glyceryl monostearat A/S, cetostearyl alcohol, white wax, clorocresol, nipagin, nipasol, tween 80, span 80, nước tinh khiết vừa đủ 1g
2. Công dụng của Benate
Điều trị chàm (eczema) và viêm da bao gồm: Chàm dị ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích ứng, viêm da tiết bã nhờn, phát ban do tã lót, viêm da do ánh sáng, viêm tai ngoài, sẩn ngứa nổi cục, các phản ứng do côn trùng đốt.
3. Liều lượng và cách dùng của Benate
- Bôi kem BENATE lên vùng da bị bệnh 1 hoặc 2 lần mỗi ngày cho đến khi có cải thiện, sau đó số lần bôi có thể giảm xuống hoặc chuyển sang thuốc có hiệu lực yếu hơn.
- Tránh sử dụng thuốc trộn các vết thương hở và các vùng da nhạy cảm.
- Thời gian điều trị cho người lớn và người già: Không nên điều tri hằng ngày liên tục trong thơi gian dài hơn 4 tuần. Nếu tình trạng nặng hơn hoặc không cải thiện trong vòng 4 tuần, việc điều trị và chẩn đoán phải được đánh giá lại.
- Thời gian điều trị cho trẻ em và trẻ sơ dinh: Nếu tình trạng đã được kiểm soát, số lần sử dụng được giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Nếu tình trạng nặng hơn hoặc không cải thiện trong vòng 7 ngày, việc điều trị nên được thu hồi vá đánh giá lại.
- Tránh sử dụng thuốc trộn các vết thương hở và các vùng da nhạy cảm.
- Thời gian điều trị cho người lớn và người già: Không nên điều tri hằng ngày liên tục trong thơi gian dài hơn 4 tuần. Nếu tình trạng nặng hơn hoặc không cải thiện trong vòng 4 tuần, việc điều trị và chẩn đoán phải được đánh giá lại.
- Thời gian điều trị cho trẻ em và trẻ sơ dinh: Nếu tình trạng đã được kiểm soát, số lần sử dụng được giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Nếu tình trạng nặng hơn hoặc không cải thiện trong vòng 7 ngày, việc điều trị nên được thu hồi vá đánh giá lại.
4. Chống chỉ định khi dùng Benate
- Nhiễm virus tiên phát (herpes simplex, thủy đậu), nhiễm khuẩn chưa được điều trị, mụn trứng cá đỏ, mụn trứng cá.
- Chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Benate
- Đối với trẻ sơ sinh vả trẻ em dưới 12 tuổi, nếu có thể, nên tránh điều trị liên tục kéo dài với corticosteroid, vì ức chế thượng thận có thể xảy ra, ngay cả khi không băng kín. Ở trẻ sơ sinh, tả lót có thể có tác dụng như băng kín và làm tăng hấp thu.
- Cũng như các corticosteroid, không nên bôi trên mắt trong thời gian dài. Nếu bôi vào mi mắt cần phải thận trọng để đảm bảo thuốc không vào mắt, vì có thể dẫn đến glaucoma.
- Khi các tổn thương viêm bị nhiễm trùng, nên dùng kháng sinh thích hợp để điều trị. Khi có dấu hiệu nhiễm trùng lan rộng, cần phải ngừng sử dụng corticosteroid tại chỗ và dùng kháng sinh theo đường toàn thần.
- Khi băng kín vùng bôi thuốc, da trở nên ẩm và ẩm sẽ tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn phát triển, vì vậy cần làm sạch vùng da trước khi bôi thuốc mới và đặt băng sạch lên trên.
- Cũng như các corticosteroid, không nên bôi trên mắt trong thời gian dài. Nếu bôi vào mi mắt cần phải thận trọng để đảm bảo thuốc không vào mắt, vì có thể dẫn đến glaucoma.
- Khi các tổn thương viêm bị nhiễm trùng, nên dùng kháng sinh thích hợp để điều trị. Khi có dấu hiệu nhiễm trùng lan rộng, cần phải ngừng sử dụng corticosteroid tại chỗ và dùng kháng sinh theo đường toàn thần.
- Khi băng kín vùng bôi thuốc, da trở nên ẩm và ẩm sẽ tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn phát triển, vì vậy cần làm sạch vùng da trước khi bôi thuốc mới và đặt băng sạch lên trên.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Khi sử dụng corticosteroid tại chỗ cho động vật mang thai có thể gây bất thường trong quá trình phát triển thai. Sự liên quan giữa kết quả thực nghiệm trên động vật và thực tế trên người chưa được xác lập, tuy nhiên không được sử dụng steroid tại chỗ một cách rộng rãi khi mang thai, nghĩa là sử dụng một lượng lớn hoặc trong thời gian dài.
- An toàn khi sử dụng corticoid tại chỗ trong thời gian cho con bú chưa được thiêt lập. Việc sử dụng Clobetason trong thời gian cho con bú chỉ nên được xem xét nếu lợi ích dự kiến của người mẹ vượt quá nguy cơ đối với trẻ. Nếu sử dụng trong thời gian cho con bú, tránh bôi Clobetasol lên vùng ngực để ngăn ngừa khả năng vô tình nuốt phải thuốc của trẻ.
- An toàn khi sử dụng corticoid tại chỗ trong thời gian cho con bú chưa được thiêt lập. Việc sử dụng Clobetason trong thời gian cho con bú chỉ nên được xem xét nếu lợi ích dự kiến của người mẹ vượt quá nguy cơ đối với trẻ. Nếu sử dụng trong thời gian cho con bú, tránh bôi Clobetasol lên vùng ngực để ngăn ngừa khả năng vô tình nuốt phải thuốc của trẻ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo.
8. Tác dụng không mong muốn
- Khi dùng BENATE trên một diện tích da rộng, một số bệnh nhân có thể hấp thụ lượng steroid đủ để gây ức chế tuyến thượng thận thoáng qua mặc dù clobetason butyrat có tác dụng toàn thân thấp.
- Teo da tại chỗ có thể xảy ra trong trường hợp độ ẩm làm tăng hấp thu clobetason butyrat, nhưng chỉ gặp khi dùng thuốc kéo dài. Có một số báo cáo về hiện tượng thay đổi sắc tố và rậm lông khi dùng steroid tại chỗ. Có thể xuất hiện triệu chứng bệnh trầm trọng thêm.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Teo da tại chỗ có thể xảy ra trong trường hợp độ ẩm làm tăng hấp thu clobetason butyrat, nhưng chỉ gặp khi dùng thuốc kéo dài. Có một số báo cáo về hiện tượng thay đổi sắc tố và rậm lông khi dùng steroid tại chỗ. Có thể xuất hiện triệu chứng bệnh trầm trọng thêm.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không báo cáo.
10. Dược lý
Giống như các corticosteroid dùng tại chỗ khác, clobetasol butyat có tác dụng chống viêm, chống ngứa và co mạch. Cơ chế chống viêm của steroid tại chỗ nói chung là chưa rõ ràng. Tuy nhiên, corticosteroid được cho là hoạt động bằng cách cảm ứng protein ức chế phosphorylase A2, gọi chung là lipocortin. Đây là protein kiểm soát sinh tổng hợp các chất gây viêm như prostaglandin và leukotriene bằng cách ức chế sự giải phóng tiền chất của chúng, acid arachidonic. Acid arachidonic được giải phóng từ màng phospholipid nhờ phospholipase A2. Clobetason butyrat là một corticosteroid có hoạt tính tại chỗ. Thuốc ít tác động lên chức năng trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Tình trạng quá liều cấp tính hầu như không xảy ra, tuy nhiên trong trường hợp quá liều mạn tính hoặc lạm dụng, các biểu hiện cường vỏ thượng thận có thể xuất hiện.
- Điều trị: Trong trường hợp quá liều, Clobetason nên ngừng dần bằng cách giảm số lần dùng hoặc thay thế một corticoid hiệu lực yếu hơn để tránh nguy cơ suy giảm thượng thận.
- Điều trị: Trong trường hợp quá liều, Clobetason nên ngừng dần bằng cách giảm số lần dùng hoặc thay thế một corticoid hiệu lực yếu hơn để tránh nguy cơ suy giảm thượng thận.
12. Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp