Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Salitason
Mometasone furoat: 0.1%
Acid salicylic: 5%
Tá dược vừa đủ
Acid salicylic: 5%
Tá dược vừa đủ
2. Công dụng của Salitason
Thuốc mỡ được chỉ định dùng ngoài cho các trường hợp bệnh vẩy nến thể mảng bám vừa và nặng.
3. Liều lượng và cách dùng của Salitason
Thuốc dùng ngoài da, tránh bôi vào niêm mạc.
Rửa sạch và lau khô vùng da cần sử dụng thuốc, bôi lên da một lớp mỏng thuốc, đảm bảo phủ kín vùng da cần điều trị.
Rửa sạch tay sau khi sử dụng thuốc, trừ trường hợp sử dụng thuốc cho vùng da tay.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Bôi 1-2 lần/ngày. Liều tối đa hàng ngày không vượt quá 15g và vùng da dùng thuốc không quá 30% diện tích bề mặt cơ thể.
Rửa sạch và lau khô vùng da cần sử dụng thuốc, bôi lên da một lớp mỏng thuốc, đảm bảo phủ kín vùng da cần điều trị.
Rửa sạch tay sau khi sử dụng thuốc, trừ trường hợp sử dụng thuốc cho vùng da tay.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Bôi 1-2 lần/ngày. Liều tối đa hàng ngày không vượt quá 15g và vùng da dùng thuốc không quá 30% diện tích bề mặt cơ thể.
4. Chống chỉ định khi dùng Salitason
Những bệnh nhân mẫn cảm với mometason furoat, acid salicylic hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Giống như các glucocorticoid tại chỗ khác, thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân:
Nhiễm trùng do vi khuẩn (ví dụ như viêm da mủ hoại thư, giang mai, và bệnh lao…)
Nhiễm virus (ví dụ như herpes simplex, herpes zoster gây bệnh Zona, varicella gây bệnh thủy đậu, mụn cóc, sùi mào gà, bệnh u mềm lây…)
Nhiễm nấm (da và nấm men)
Nhiễm ký sinh trùng nếu điều trị không cùng nguyên nhân.
Thuốc cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân có phản ứng hậu vaccin, viêm da quanh mắt, hội chứng đỏ mặt, mụn trứng cá và teo da.
Thuốc chống chỉ định trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Giống như các glucocorticoid tại chỗ khác, thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân:
Nhiễm trùng do vi khuẩn (ví dụ như viêm da mủ hoại thư, giang mai, và bệnh lao…)
Nhiễm virus (ví dụ như herpes simplex, herpes zoster gây bệnh Zona, varicella gây bệnh thủy đậu, mụn cóc, sùi mào gà, bệnh u mềm lây…)
Nhiễm nấm (da và nấm men)
Nhiễm ký sinh trùng nếu điều trị không cùng nguyên nhân.
Thuốc cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân có phản ứng hậu vaccin, viêm da quanh mắt, hội chứng đỏ mặt, mụn trứng cá và teo da.
Thuốc chống chỉ định trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
5. Thận trọng khi dùng Salitason
Thuốc chỉ dùng bôi ngoài da. Tránh tiếp xúc với mắt, mũi, miệng. Không bôi thuốc lên niêm mạc.
Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Thân trọng khi dùng cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với các Corticosteroid khác uổng hoặc bôi ngoài da (nguy cơ tăng mẫn cảm).
Thận trọng khi có nhiễm trùng ở hoặc ở gần vùng bôi thuốc (nguy cơ nhiễm trùng lan rộng/nặng thêm)
Thận trọng khi dùng cho nhúng bệnh nhân bị teo da từ trước đó (tăng nặng teo da)
Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân tiểu đường (nếu hấp thu đủ mức nào đó, mometasone có thể làm tăng đường huyết)
Thân trọng khi dùng cho những bệnh nhân dùng salicylate liều cao như bị viêm khớp (vì acid salicylic được hấp thu từ thuốc mỡ)
Thân trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị đục nhân mẳt hay bị tăng nhãn áp (tăng nặng bệnh nếu lượng mometasone được hấp thụ đến một mức nhất định)
Thuốc có thế gây ra ức chế trục dưới đói- tuyến yên – thượng thận, hội chứng Cushing, tăng Glucose huyết và Glucose niệu, đặc biệt là đối với những bệnh nhân suy gan.
Tránh băng kín vùng bôi thuốc hay bôi trên diện rộng.
Các vùng mặt, háng và nách nhạy cảm hơn đối với các phản ứng bất lợi của thuốc.
Trẻ em nhạy cảm hơn với mức độ hấp thu và độc tính của thuốc.
Mometasone có thể làm tăng nguy cơn nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc tử vong cho các bệnh nhân bị các bệnh nhiễm virus như thuỷ đậu hay bệnh sởi.
Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Thân trọng khi dùng cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với các Corticosteroid khác uổng hoặc bôi ngoài da (nguy cơ tăng mẫn cảm).
Thận trọng khi có nhiễm trùng ở hoặc ở gần vùng bôi thuốc (nguy cơ nhiễm trùng lan rộng/nặng thêm)
Thận trọng khi dùng cho nhúng bệnh nhân bị teo da từ trước đó (tăng nặng teo da)
Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân tiểu đường (nếu hấp thu đủ mức nào đó, mometasone có thể làm tăng đường huyết)
Thân trọng khi dùng cho những bệnh nhân dùng salicylate liều cao như bị viêm khớp (vì acid salicylic được hấp thu từ thuốc mỡ)
Thân trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị đục nhân mẳt hay bị tăng nhãn áp (tăng nặng bệnh nếu lượng mometasone được hấp thụ đến một mức nhất định)
Thuốc có thế gây ra ức chế trục dưới đói- tuyến yên – thượng thận, hội chứng Cushing, tăng Glucose huyết và Glucose niệu, đặc biệt là đối với những bệnh nhân suy gan.
Tránh băng kín vùng bôi thuốc hay bôi trên diện rộng.
Các vùng mặt, háng và nách nhạy cảm hơn đối với các phản ứng bất lợi của thuốc.
Trẻ em nhạy cảm hơn với mức độ hấp thu và độc tính của thuốc.
Mometasone có thể làm tăng nguy cơn nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc tử vong cho các bệnh nhân bị các bệnh nhiễm virus như thuỷ đậu hay bệnh sởi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
An toàn và hiệu quả của thuốc mỡ Mometasone furoate vẫn chưa được xác lập cho phụ nữ mang thai. Không khuyên dùng thuốc mỡ Mometasone + Salicylic Acid cho phụ nữ mang thai.
Hiện vẫn chưa có dữ liệu lâm sàng về mometasone hoặc acid salicylic có bài tiết qua sũa mẹ hay không. Không khuyên dùng thuốc mỡ Mometasone + Salicylic Acid cho phụ nữ cho con bú.
Hiện vẫn chưa có dữ liệu lâm sàng về mometasone hoặc acid salicylic có bài tiết qua sũa mẹ hay không. Không khuyên dùng thuốc mỡ Mometasone + Salicylic Acid cho phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Trong một nghiên cứu, qua kiém tra cận lâm sàng cho tháy Mometasone 0,1 %/ acid salicylic 5% dùng trong 3 tuần để điều trị bệnh vẩy nến không gây ức chế trục dưới đồi- tuyến yên- thượng thận (HPA). Những phản ứng bất lợi hay gặp nhất ở các bệnh nhân bị bệnh vẩy nến dùng kết hợp Mometasone 0,1%/Acid salicylic 5% là các phản ứng tại chỗ bôi như bỏng rát, kích ứng, ngứa và teo da (tổng tác dụng bất lợi là 10 -20%). Hầu hết chúng là từ nhẹ đến vừa. Một vài bệnh nhân phải ngừng điều trị do phản ứng tại chỗ.
Biến chứng nặng nhất là teo da được thấy ở 4% bệnh nhân dùng thuốc 3 tuần trong 1 nghiên cứu. Tỷ lệ này lớn hơn so với dùng đơn độc mometasone (0,7%) do dó không nên dùng thuốc phối hợp kéo dài.
Biến chứng nặng nhất là teo da được thấy ở 4% bệnh nhân dùng thuốc 3 tuần trong 1 nghiên cứu. Tỷ lệ này lớn hơn so với dùng đơn độc mometasone (0,7%) do dó không nên dùng thuốc phối hợp kéo dài.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc uống chứa Salicylate
Alendronat
Heparin khối lượng phân tử thấp
Thuốc chống đông dùng uống
Thuốc bôi ngoài da khác
Alendronat
Heparin khối lượng phân tử thấp
Thuốc chống đông dùng uống
Thuốc bôi ngoài da khác
10. Bảo quản
Nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C