Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của C-CALCI OPC điều trị tình trạng thiếu vitamin C và calci
Vitamin C
Calci carbonat
Calci carbonat
2. Công dụng của C-CALCI OPC điều trị tình trạng thiếu vitamin C và calci
Thuốc C-Calci 1000Mg được chỉ định dùng trong các trường hợp: Phòng và điều trị tình trạng thiếu vitamin C và calci
3. Liều lượng và cách dùng của C-CALCI OPC điều trị tình trạng thiếu vitamin C và calci
Cách dùng
Dùng đường uống. Hoà tan viên thuốc trong khoảng 200 ml nước.
Liều dùng
Người lớn: Uống 1 viên x 1 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dùng đường uống. Hoà tan viên thuốc trong khoảng 200 ml nước.
Liều dùng
Người lớn: Uống 1 viên x 1 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng C-CALCI OPC điều trị tình trạng thiếu vitamin C và calci
Thuốc C-Calci 1000mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Rung thất trong hồi sức tim, bệnh tim và bệnh thận, tăng calci huyết, u ác tính phá hủy xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động, người bệnh đang dùng digitalis, người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán).
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Rung thất trong hồi sức tim, bệnh tim và bệnh thận, tăng calci huyết, u ác tính phá hủy xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động, người bệnh đang dùng digitalis, người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán).
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng C-CALCI OPC điều trị tình trạng thiếu vitamin C và calci
Dùng thận trọng với người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và rối loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt), trường hợp suy hô hấp hoặc nhiễm toan máu, người suy giảm chức năng thận.
Thận trọng khi dùng liều cao, kéo dài cho phụ nữ có thai.
Khi sử dụng chế độ ăn kiêng, dùng ít hay không dùng muối natri, cần chú ý mỗi viên C-Calci 1000Mg có chứa khoảng 211 mg natri.
Thận trọng khi dùng liều cao, kéo dài cho phụ nữ có thai.
Khi sử dụng chế độ ăn kiêng, dùng ít hay không dùng muối natri, cần chú ý mỗi viên C-Calci 1000Mg có chứa khoảng 211 mg natri.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Vitamin C đi qua nhau thai, nồng độ máu trong dây rốn gấp 2 - 4 lần nồng độ trong máu mẹ. Nếu dùng vitamin C theo nhu cầu hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Calci không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Sữa của người mẹ có chế độ ăn bình thường chứa 40 - 70 mcg vitamin C/ml, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Calci không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày
Vitamin C đi qua nhau thai, nồng độ máu trong dây rốn gấp 2 - 4 lần nồng độ trong máu mẹ. Nếu dùng vitamin C theo nhu cầu hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Calci không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Sữa của người mẹ có chế độ ăn bình thường chứa 40 - 70 mcg vitamin C/ml, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Calci không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày
7. Tương tác với các thuốc khác
Không dùng đồng thời C-Calci 1000Mg với sắt nguyên tố, aspirin, fluphenazin, vitamin B12, selen, các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, clotharidon, thuốc chống co giật, digoxin, glycosid trợ tim.
Vì Vitamin C là chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hoá - khử.
Vì Vitamin C là chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hoá - khử.
8. Dược lý
Vitamin C cần thiết để tổng hợp colagen và các thành phần của mô liên kết, có khả năng khử trong nhiều phản ứng sinh học oxy hóa - khử, tham gia như một chất khử trong hệ thống enzym chuyển hóa thuốc cùng với cytochrom P450. Một số chức năng sinh học của vitamin C đã được xác định rõ gồm: Sinh tổng hợp colagen, carnitin, catecholamin, tyrosin, corticosteroid và aldosteron. Vitamin C còn điều hòa hấp thu, vận chuyển và dự trữ sắt và là một chất bảo vệ chống oxy hóa hữu hiệu.
Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut, rất hiếm xảy ra ở người lớn, nhưng có thể thấy ở trẻ nhỏ, người nghiện rượu hoặc người cao tuổi. Thiếu hụt biểu hiện ở triệu chứng dễ chảy máu (mạch máu nhỏ, chân răng lợi), thành mao mạch dễ vỡ, thiếu máu, tổn thương sụn và xương, chậm liền vết thương. Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng trên.
Calci là một ion ngoài tế bào quan trọng rất cần thiết cho nhiều quá trình sinh học: Kích thích neuron thần kinh, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng, làm đông máu và giúp chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormon. Trên hệ tim mạch, ion calci rất cần thiết cho kích thích và co bóp cơ tim cũng như cho sự dẫn truyền xung điện trên một số vùng của cơ tim đặc biệt qua nút nhĩ thất. Trên hệ thần kinh cơ, ion calci đóng vai trò quan trọng trong kích thích và co bóp cơ.
Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci đặc biệt là thiếu nữ, người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Giảm calci huyết gây ra các chứng: Co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn, chậm phát triển trí não, biến dạng xương thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn. Việc bổ sung calci được sử dụng như một phần của việc phòng và điều trị bệnh loãng xương ở người ăn uống thiếu calci.
Dược động học
Vitamin C
Hấp thu: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Hấp thu vitamin C ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột.
Phân bố:Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein. Acid ascorbic qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ.
Chuyển hóa và thải trừ: Vitamin C oxy - hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành các hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá yêu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Calci
Hấp thu: Sự hấp thu calci ở ruột tỉ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, chế độ ăn ít calci dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng phân có mỡ, tiêu chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân.
Thải trừ: Calci được thải trừ qua nước tiểu và được tái hấp thu chọn lọc tại cầu thận (khoảng 98% lượng ion calci đã được hấp thu trở lại tuần hoàn). Sự tái hấp thụ được điều chỉnh bởi hormon cận giáp, sự lọc Na+, sự có mặt của các ion không tái hấp thu, các chất lợi niệu. Calci bài tiết khá nhiều vào sữa trong thời kỳ cho con bú; một ít calci thải trừ qua mô hội và cũng thải trừ qua phân.
Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut, rất hiếm xảy ra ở người lớn, nhưng có thể thấy ở trẻ nhỏ, người nghiện rượu hoặc người cao tuổi. Thiếu hụt biểu hiện ở triệu chứng dễ chảy máu (mạch máu nhỏ, chân răng lợi), thành mao mạch dễ vỡ, thiếu máu, tổn thương sụn và xương, chậm liền vết thương. Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng trên.
Calci là một ion ngoài tế bào quan trọng rất cần thiết cho nhiều quá trình sinh học: Kích thích neuron thần kinh, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng, làm đông máu và giúp chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormon. Trên hệ tim mạch, ion calci rất cần thiết cho kích thích và co bóp cơ tim cũng như cho sự dẫn truyền xung điện trên một số vùng của cơ tim đặc biệt qua nút nhĩ thất. Trên hệ thần kinh cơ, ion calci đóng vai trò quan trọng trong kích thích và co bóp cơ.
Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci đặc biệt là thiếu nữ, người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Giảm calci huyết gây ra các chứng: Co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn, chậm phát triển trí não, biến dạng xương thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn. Việc bổ sung calci được sử dụng như một phần của việc phòng và điều trị bệnh loãng xương ở người ăn uống thiếu calci.
Dược động học
Vitamin C
Hấp thu: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Hấp thu vitamin C ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột.
Phân bố:Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein. Acid ascorbic qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ.
Chuyển hóa và thải trừ: Vitamin C oxy - hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành các hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá yêu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Calci
Hấp thu: Sự hấp thu calci ở ruột tỉ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, chế độ ăn ít calci dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng phân có mỡ, tiêu chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân.
Thải trừ: Calci được thải trừ qua nước tiểu và được tái hấp thu chọn lọc tại cầu thận (khoảng 98% lượng ion calci đã được hấp thu trở lại tuần hoàn). Sự tái hấp thụ được điều chỉnh bởi hormon cận giáp, sự lọc Na+, sự có mặt của các ion không tái hấp thu, các chất lợi niệu. Calci bài tiết khá nhiều vào sữa trong thời kỳ cho con bú; một ít calci thải trừ qua mô hội và cũng thải trừ qua phân.
9. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.