Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Thenadin
- Alimemazine tartrate 5mg
- Tá dược: Tinh bột biến tính; magnesi stearat; talc; đỏ erythrosin; macrogol 6000; HPMC; titan dioxyd vừa đủ 1 viên bao phim.
- Tá dược: Tinh bột biến tính; magnesi stearat; talc; đỏ erythrosin; macrogol 6000; HPMC; titan dioxyd vừa đủ 1 viên bao phim.
2. Công dụng của Thenadin
- Dị ứng hô hấp (viêm mũi, hắt hơi, sổ mũi) và ngồi da (mày đay, ngứa).
- Mất ngủ ở trẻ em và người lớn.
- Ho khan gây khó chịu, chủ yếu vào ban đêm.
- Nôn thường xuyên ở trẻ em.
- Mất ngủ ở trẻ em và người lớn.
- Ho khan gây khó chịu, chủ yếu vào ban đêm.
- Nôn thường xuyên ở trẻ em.
3. Liều lượng và cách dùng của Thenadin
*Cách dùng
Uống thuốc khi no.
*Liều dùng
Chữa mày đay, sẩn ngứa:
- Người lớn: 2 viên x 2 - 3 lần/ngày.
- Người cao tuổi nên giảm liều: 2 viên x 1 - 2 lần/ngày.
- Trẻ em trên 2 tuổi: 1/2 - 1 viên x 1 - 2 lần/ngày.
Dùng với tác dụng chống histamin, chống ho, chống nôn (ở trẻ em):
- Người lớn: 1 viên x 3 - 4 lần/ngày.
- Trẻ em trên 2 tuổi: 0,5 – 1 mg/kg/ngày.
Dùng để gây ngủ:
- Người lớn: 1 - 4 viên, trước khi đi ngủ.
- Trẻ em trên 2 tuổi: 0,25 - 0,5 mg/kg/ngày, trước khi đi ngủ.
Uống thuốc khi no.
*Liều dùng
Chữa mày đay, sẩn ngứa:
- Người lớn: 2 viên x 2 - 3 lần/ngày.
- Người cao tuổi nên giảm liều: 2 viên x 1 - 2 lần/ngày.
- Trẻ em trên 2 tuổi: 1/2 - 1 viên x 1 - 2 lần/ngày.
Dùng với tác dụng chống histamin, chống ho, chống nôn (ở trẻ em):
- Người lớn: 1 viên x 3 - 4 lần/ngày.
- Trẻ em trên 2 tuổi: 0,5 – 1 mg/kg/ngày.
Dùng để gây ngủ:
- Người lớn: 1 - 4 viên, trước khi đi ngủ.
- Trẻ em trên 2 tuổi: 0,25 - 0,5 mg/kg/ngày, trước khi đi ngủ.
4. Chống chỉ định khi dùng Thenadin
- Người rối loạn chức năng gan hoặc thận, động kinh, bệnh Parkinson, thiểu năng tuyến giáp, u tế bào ưa crôm, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt.
- Mẫn cảm với phenothiazin hoặc có tiền sử mắc bệnh glaucoma góc hẹp.
- Trường hợp quá liều do barbituric, opiat và rượu.
- Người bị giảm bạch cầu hạt, khi có đợt mất bạch cầu hạt trước đây.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Mẫn cảm với phenothiazin hoặc có tiền sử mắc bệnh glaucoma góc hẹp.
- Trường hợp quá liều do barbituric, opiat và rượu.
- Người bị giảm bạch cầu hạt, khi có đợt mất bạch cầu hạt trước đây.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
5. Thận trọng khi dùng Thenadin
- Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, đặc biệt khi thời tiết rất nóng hoặc rất lạnh (gây nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt), người cao tuổi rất dễ bị giảm huyết áp thế đứng.
- Alimemazine có thể ảnh hưởng đến các test da thử với các dị nguyên.
- Tránh dùng chung với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.
- Alimemazine có thể ảnh hưởng đến các test da thử với các dị nguyên.
- Tránh dùng chung với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: có thông báo alimemazin gây vàng da, và các triệu chứng ngoại tháp ở trẻ nhỏ mà người mẹ đã dùng thuốc này khi mang thai. Tránh dùng thuốc cho người mang thai, trừ khi thầy thuốc xét thấy cần thiết.
- Phụ nữ cho con bú: thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc cho người mẹ cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
- Phụ nữ cho con bú: thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc cho người mẹ cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Vì thuốc gây buồn ngủ nên tránh dùng thuốc này
8. Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, khô miệng, đờm đặc.
- Ít gặp: táo bón, bí tiểu, rối loạn điều tiết mắt.
- Hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm huyết áp, tăng nhịp tim, viêm gan vàng da do ứ mật; triệu chứng ngoại tháp, giật run Parkinson, bồn chồn, rối loạn trương lực cơ cấp, rối loạn vận động muộn; có thể gây hại răng và men răng; nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí tử vong đột ngột ở trẻ nhỏ.
- Ít gặp: táo bón, bí tiểu, rối loạn điều tiết mắt.
- Hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm huyết áp, tăng nhịp tim, viêm gan vàng da do ứ mật; triệu chứng ngoại tháp, giật run Parkinson, bồn chồn, rối loạn trương lực cơ cấp, rối loạn vận động muộn; có thể gây hại răng và men răng; nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí tử vong đột ngột ở trẻ nhỏ.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Làm tăng tác dụng của thuốc bởi: rượu, thuốc hạ huyết áp, thuốc ngủ barbituric và các thuốc an thần khác khi dùng chung.
- Đối kháng với tác dụng trị liệu của amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin, adrenalin.
- Các antacid, các thuốc chữa Parkinson, lithi làm ngăn cản sự hấp thu của alimemazine.
- Đối kháng với tác dụng trị liệu của amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin, adrenalin.
- Các antacid, các thuốc chữa Parkinson, lithi làm ngăn cản sự hấp thu của alimemazine.
10. Dược lý
Dược lực học
- Alimemazine là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn. alimemazine cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1, do đó có tác dụng kháng histamin H1. Thuốc đối kháng với phần lớn các tác dụng dược lý của histamin, bao gồm các chứng mày đay, ngứa. Một số nghiên cứu cho rằng tác dụng chống ngứa của alimemazine do tác dụng an thần của thuốc gây ra nhiều hơn do chẹn các thụ thể H1 ngoại vi. Alimemazine có tác dụng mạnh hơn terfenadin trong điều trị ngứa về đêm ở bệnh nhân chàm và vảy nến nhưng kém hiệu quả hơn nitrazepam, một chất an thần không có tác dụng kháng histamin.
- Tác dụng kháng cholinergic ngoại vi của thuốc tương đối yếu, tuy nhiên đã thấy biểu hiện ở một số người bệnh đã dùng alimemazine (ví dụ: Khô miệng, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón).
- Alimemazine có tác dụng an thần do ức chế enzym histamin N-methyltransferase và do chẹn các thụ thể trung tâm tiết histamin đồng thời với tác dụng trên các thụ thể khác, đặc biệt thụ thể serotoninergic. Tác dụng này cũng là cơ sở để dùng alimemazine làm thuốc tiền mê.
Động lực học
- Hấp thu: Alimemazine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 15 - 20 phút, thuốc có tác dụng và kéo dài 6 - 8 giờ. Nồng độ alimemazine trong huyết tương đạt tối đa sau 3,5 giờ với dạng siro và 4,5 giờ với dạng viên nén. Sinh khả dụng tương đối trung bình của viên nén so với siro đạt khoảng 70%.
- Phân bố: Liên kết với protein huyết tương là 20 - 30%.
- Chuyển hóa: Alimemazine chuyển hóa chủ yếu qua gan thành các chất chuyển hóa N-desalkyl chưa rõ hoạt tính.
- Thải trừ: Thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa sulfoxyd (70 - 80%, sau 48 giờ). Thời gian bán thải là 5 - 8 giờ.
- Alimemazine là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn. alimemazine cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1, do đó có tác dụng kháng histamin H1. Thuốc đối kháng với phần lớn các tác dụng dược lý của histamin, bao gồm các chứng mày đay, ngứa. Một số nghiên cứu cho rằng tác dụng chống ngứa của alimemazine do tác dụng an thần của thuốc gây ra nhiều hơn do chẹn các thụ thể H1 ngoại vi. Alimemazine có tác dụng mạnh hơn terfenadin trong điều trị ngứa về đêm ở bệnh nhân chàm và vảy nến nhưng kém hiệu quả hơn nitrazepam, một chất an thần không có tác dụng kháng histamin.
- Tác dụng kháng cholinergic ngoại vi của thuốc tương đối yếu, tuy nhiên đã thấy biểu hiện ở một số người bệnh đã dùng alimemazine (ví dụ: Khô miệng, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón).
- Alimemazine có tác dụng an thần do ức chế enzym histamin N-methyltransferase và do chẹn các thụ thể trung tâm tiết histamin đồng thời với tác dụng trên các thụ thể khác, đặc biệt thụ thể serotoninergic. Tác dụng này cũng là cơ sở để dùng alimemazine làm thuốc tiền mê.
Động lực học
- Hấp thu: Alimemazine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 15 - 20 phút, thuốc có tác dụng và kéo dài 6 - 8 giờ. Nồng độ alimemazine trong huyết tương đạt tối đa sau 3,5 giờ với dạng siro và 4,5 giờ với dạng viên nén. Sinh khả dụng tương đối trung bình của viên nén so với siro đạt khoảng 70%.
- Phân bố: Liên kết với protein huyết tương là 20 - 30%.
- Chuyển hóa: Alimemazine chuyển hóa chủ yếu qua gan thành các chất chuyển hóa N-desalkyl chưa rõ hoạt tính.
- Thải trừ: Thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa sulfoxyd (70 - 80%, sau 48 giờ). Thời gian bán thải là 5 - 8 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
12. Bảo quản
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ < 30oC