Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Zuryk
Mỗi viên nén chứa:
Allopurinol 300 mg
Tá dược: Lactose monohydrat, povidon (kollidon 30), natri starch glycolat, natri lauryl sulfat, talc, magnesi stearat, silicon dioxyd.
Allopurinol 300 mg
Tá dược: Lactose monohydrat, povidon (kollidon 30), natri starch glycolat, natri lauryl sulfat, talc, magnesi stearat, silicon dioxyd.
2. Công dụng của Zuryk
Điều trị lâu dài tăng acid uric huyết do viêm khớp gút mạn tính. Bệnh sỏi thận do acid uric (kèm hoặc không kèm theo viêm khớp do gút).
Điều trị sỏi calci oxalat tái phát ở nam có bài tiết urat trong nước tiểu trên 800 mg/ ngày và 750 mg/ ngày.
Tăng acid uric huyết khi dùng hóa trị liệu điều trị ung thư trong bệnh bạch cầu, lympho, u ác tính đặc.
Điều trị sỏi calci oxalat tái phát ở nam có bài tiết urat trong nước tiểu trên 800 mg/ ngày và 750 mg/ ngày.
Tăng acid uric huyết khi dùng hóa trị liệu điều trị ung thư trong bệnh bạch cầu, lympho, u ác tính đặc.
3. Liều lượng và cách dùng của Zuryk
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống.
Uống một lần mỗi ngày sau bữa ăn. Thuốc được dung nạp tốt, nhất là sau khi ăn. Liều trên 300 mg nên chia uống nhiều lần trong ngày.
Với các liều dùng không phù hợp với hàm lượng của chế phẩm, khuyến cáo chọn dạng bảo chế khác phù hợp hơn.
Liều dùng: Liều dùng của allopurinol khác nhau tùy theo mức độ bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng và dung nạp của người bệnh.
Bệnh gút:
Liều khởi đầu mỗi ngày 100 - 300 mg, điều chỉnh liều đến khi nồng độ urat trong huyết thanh giảm xuống 0,36 mmol/ lít (6 mg/ 100 ml) hoặc thấp hơn hoặc cho tới khi đạt tới liều tối đa khuyến cáo 800 mg. Liều thường dùng mỗi ngày ở người lớn trong trường hợp bệnh nhẹ là 200 - 300 mg/ ngày, gút có sạn urat (tophi) trung bình là 400 - 600 mg/ ngày. Liều đến 300 mg uống 1 lần trong ngày, liều trên 300 mg phải chia nhiều lần để giảm nguy cơ kích ứng dạ dày. Sau khi nồng độ urat huyết thanh đã được kiểm soát, có thể giảm liều,
Liều duy trì trung bình ở người lớn là 300 mg/ ngày và liều tối thiểu có tác dụng là 100 - 200 mg/ ngày. Phải dùng allopurinol liên tục, ngừng thuốc có thể dẫn đến tăng nồng độ urat huyết thanh. Duy trì uống đủ nước để phòng ngừa lắng đọng xanthin ở thận.
Khi allopurinol được thêm vào phác đồ điều trị có colchicin, thuốc bài acid uric niệu, và hoặc thuốc chống viêm, cần phải có một thời gian chuyển tiếp vài tháng trước khi các thuốc đó có thể ngừng. Trong thời gian này, các thuốc phải cho đồng thời, và liều lượng allopurinol được điều chỉnh cho tới khi nồng độ urat trong huyết thanh bình thường và không còn cơn gút cấp trong vài tháng. Khi ngừng các thuốc bài acid uric niệu, phải giảm dần liều trong vài tuần.
Tăng acid uric huyết do hóa trị ung thư:
Phòng bệnh thận cấp do acid uric khi dùng hóa trị liệu điều trị một số bệnh ung thư, người lớn dùng allopurinol 600 - 800 mg, trong 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Trong tăng acid uric huyết thứ phát do ung thư hoặc hóa trị liệu ung thư, liều duy trì của allopurinol tương tự liều dùng trong bệnh gút và được điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh.
Sỏi thận calci oxalat tái phát: Ở bệnh nhân có tăng acid uric niệu: Liều khởi đầu mỗi ngày 200-300 mg, điều chỉnh liều tăng hoặc giảm dựa vào sự kiểm soát acid uric niệu 24 giờ.
Trẻ em: Sử dụng allopurinol ở trẻ em chủ yếu là trong tăng acid uric huyết do hóa trị liệu ung thư hoặc rối loạn enzym, hội chứng Lesch - Nyhan (hội chứng rối loạn chuyển hóa purin).
Trẻ em dưới 15 tuổi: Mỗi ngày uống 10 – 20 mg/ kg, tối đa 400 mg/ ngày. Sau 48 giờ điều trị, phải điều chỉnh liều theo đáp ứng của người bệnh.
Người cao tuổi: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả để duy trì nồng độ urat huyết thanh và urat niệu bình thường.
Bệnh nhân suy thận: Do allopurinol và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua thận, suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến tích lũy thuốc và/ hoặc các chất chuyển hóa của nó cùng với kéo dài thời gian bán thải trong huyết tương. Trong trường hợp suy thận nặng, nên dùng dưới 100 mg/ ngày hoặc dùng một liều 100 mg trong những khoảng thời gian dài hơn một ngày.
Nếu có thể theo dõi nồng độ oxipurinol, nên điều chỉnh liều để duy trì nồng độ oxipurinol dưới 100 mcmol/ L (15,2 mg/ L).
Allopurinol và chất chuyển hóa của nó bị loại bỏ trong quá trình thẩm tách máu. Nếu cần thẩm tách máu thường xuyên, cân nhắc dùng liệu trình thay thế với liều 300 - 400 mg sau mỗi lần thẩm tách máu mà không cần dùng thuốc giữa các lần thẩm tách.
Bệnh nhân suy gan: Nên giảm liều cho bệnh nhân suy gan. Khuyến cáo xét nghiệm kiểm tra chức năng gan định kỳ trong giai đoạn đầu điều trị.
Thuốc dùng đường uống.
Uống một lần mỗi ngày sau bữa ăn. Thuốc được dung nạp tốt, nhất là sau khi ăn. Liều trên 300 mg nên chia uống nhiều lần trong ngày.
Với các liều dùng không phù hợp với hàm lượng của chế phẩm, khuyến cáo chọn dạng bảo chế khác phù hợp hơn.
Liều dùng: Liều dùng của allopurinol khác nhau tùy theo mức độ bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng và dung nạp của người bệnh.
Bệnh gút:
Liều khởi đầu mỗi ngày 100 - 300 mg, điều chỉnh liều đến khi nồng độ urat trong huyết thanh giảm xuống 0,36 mmol/ lít (6 mg/ 100 ml) hoặc thấp hơn hoặc cho tới khi đạt tới liều tối đa khuyến cáo 800 mg. Liều thường dùng mỗi ngày ở người lớn trong trường hợp bệnh nhẹ là 200 - 300 mg/ ngày, gút có sạn urat (tophi) trung bình là 400 - 600 mg/ ngày. Liều đến 300 mg uống 1 lần trong ngày, liều trên 300 mg phải chia nhiều lần để giảm nguy cơ kích ứng dạ dày. Sau khi nồng độ urat huyết thanh đã được kiểm soát, có thể giảm liều,
Liều duy trì trung bình ở người lớn là 300 mg/ ngày và liều tối thiểu có tác dụng là 100 - 200 mg/ ngày. Phải dùng allopurinol liên tục, ngừng thuốc có thể dẫn đến tăng nồng độ urat huyết thanh. Duy trì uống đủ nước để phòng ngừa lắng đọng xanthin ở thận.
Khi allopurinol được thêm vào phác đồ điều trị có colchicin, thuốc bài acid uric niệu, và hoặc thuốc chống viêm, cần phải có một thời gian chuyển tiếp vài tháng trước khi các thuốc đó có thể ngừng. Trong thời gian này, các thuốc phải cho đồng thời, và liều lượng allopurinol được điều chỉnh cho tới khi nồng độ urat trong huyết thanh bình thường và không còn cơn gút cấp trong vài tháng. Khi ngừng các thuốc bài acid uric niệu, phải giảm dần liều trong vài tuần.
Tăng acid uric huyết do hóa trị ung thư:
Phòng bệnh thận cấp do acid uric khi dùng hóa trị liệu điều trị một số bệnh ung thư, người lớn dùng allopurinol 600 - 800 mg, trong 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Trong tăng acid uric huyết thứ phát do ung thư hoặc hóa trị liệu ung thư, liều duy trì của allopurinol tương tự liều dùng trong bệnh gút và được điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh.
Sỏi thận calci oxalat tái phát: Ở bệnh nhân có tăng acid uric niệu: Liều khởi đầu mỗi ngày 200-300 mg, điều chỉnh liều tăng hoặc giảm dựa vào sự kiểm soát acid uric niệu 24 giờ.
Trẻ em: Sử dụng allopurinol ở trẻ em chủ yếu là trong tăng acid uric huyết do hóa trị liệu ung thư hoặc rối loạn enzym, hội chứng Lesch - Nyhan (hội chứng rối loạn chuyển hóa purin).
Trẻ em dưới 15 tuổi: Mỗi ngày uống 10 – 20 mg/ kg, tối đa 400 mg/ ngày. Sau 48 giờ điều trị, phải điều chỉnh liều theo đáp ứng của người bệnh.
Người cao tuổi: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả để duy trì nồng độ urat huyết thanh và urat niệu bình thường.
Bệnh nhân suy thận: Do allopurinol và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua thận, suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến tích lũy thuốc và/ hoặc các chất chuyển hóa của nó cùng với kéo dài thời gian bán thải trong huyết tương. Trong trường hợp suy thận nặng, nên dùng dưới 100 mg/ ngày hoặc dùng một liều 100 mg trong những khoảng thời gian dài hơn một ngày.
Nếu có thể theo dõi nồng độ oxipurinol, nên điều chỉnh liều để duy trì nồng độ oxipurinol dưới 100 mcmol/ L (15,2 mg/ L).
Allopurinol và chất chuyển hóa của nó bị loại bỏ trong quá trình thẩm tách máu. Nếu cần thẩm tách máu thường xuyên, cân nhắc dùng liệu trình thay thế với liều 300 - 400 mg sau mỗi lần thẩm tách máu mà không cần dùng thuốc giữa các lần thẩm tách.
Bệnh nhân suy gan: Nên giảm liều cho bệnh nhân suy gan. Khuyến cáo xét nghiệm kiểm tra chức năng gan định kỳ trong giai đoạn đầu điều trị.
4. Chống chỉ định khi dùng Zuryk
Quá mẫn với allopurinol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Gút cấp (nếu có đợt gút cấp xảy ra trong khi đang dùng allopurinol, vẫn tiếp tục dùng allopurinol và điều trị đợt cấp riêng rẽ).
Tăng acid uric huyết đơn thuần không có triệu chứng.
Gút cấp (nếu có đợt gút cấp xảy ra trong khi đang dùng allopurinol, vẫn tiếp tục dùng allopurinol và điều trị đợt cấp riêng rẽ).
Tăng acid uric huyết đơn thuần không có triệu chứng.
5. Thận trọng khi dùng Zuryk
Hội chứng quả mẫn, hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) Điều trị nên ngừng ngay lập tức nếu xuất hiện ban da hoặc các biểu hiện mẫn cảm xảy ra vì những phản ứng này có thể dẫn đến các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hơn, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và hội chứng quá mẫn (hay còn gọi là Phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân, DRESS).
Nếu những phản ứng này xảy ra vào bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị, ngưng allopurinol ngay lập tức. Không nên dùng lại thuốc ở những bệnh nhân có hội chứng quá mẫn và SJS/ TEN. Corticoid có thể có hiệu quả trong việc khắc phục những phản ứng quá mẫn trên da này.
Alen HLA-B*5801
Đã thấy alen HLA-B*5801 có liên quan đến nguy cơ xảy ra hội chứng quá mẫn và SJS/ TEN do allopurinol. Tần suất của alen HLA-B*5801 rất khác nhau giữa các chủng tộc: Khoảng 20% dân số người Hán, 12% dân số người Hàn Quốc và 1 - 2% dân số gốc Nhật Bản hoặc Châu Âu. Việc sử dụng kiểu gen như một công cụ sàng lọc để đưa ra quyết định về việc điều trị với allopurinol chưa được thiết lập. Nếu bệnh nhân mang alen HLA B*5801, việc sử dụng allopurinol có thể được cân nhắc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Thận trọng với những dấu hiệu của hội chứng quá mẫn hoặc SUS/ TEN, bệnh nhân cần được thông báo về sự cần thiết ngưng điều trị ngay khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiền.
Bệnh nhân suy thận mạn
Bệnh nhân suy thận mạn và dùng phối hợp thuốc lợi tiểu, đặc biệt là các thiazid, có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các phản ứng quá mẫn bao gồm SJS/ TEN do allopurinol. Thận trọng với những dấu hiệu của hội chứng quá mẫn hoặc SJS/ TEN và bệnh nhân cần được ngừng thuốc ngay và vĩnh viễn khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận
Theo dõi thường xuyên chức năng gan, thận, máu. Giảm liều ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Lưu ý những bệnh nhân đang điều trị bệnh tăng huyết áp, suy tim hoặc đái tháo đường, người cao tuổi vì cũng có thể có suy thận.
Tăng acid uric huyết không có triệu chứng
Tăng acid uric huyết không có triệu chứng thường không cân nhắc chỉ định dùng allopurinol. Thay đổi chế độ ăn uống kèm điều trị nguyên nhân cơ bản có thể cải thiện được tình trạng này.
Cơn gút cấp
Lúc đầu nồng độ urat và acid uric trong huyết tương có thể tăng do hòa tan các tỉnh thể lắng đọng, điều này có thể gây ra hoặc làm nặng thêm đợt gút cấp, do đó không bắt đầu dùng allopurinol cho đến khi đợt gút cấp đã giảm hoàn toàn. Điều trị nên bắt đầu với liều thấp, tăng từ từ. Dùng colchicin hoặc thuốc chống viêm không steroid (nhưng không dùng aspirin hoặc salicylat) từ khi bắt đầu dùng allopurinol và tiếp tục cho đến ít nhất 1 tháng sau khi tình trạng tăng acid uric huyết đã được điều chỉnh về bình thường, thường là trong 3 tháng.
Nếu bệnh nhân đang dùng allopurinol xảy ra cơn gút cấp, nên tiếp tục điều trị với cùng liều lượng và điều trị cơn gút cấp bằng thuốc kháng viêm thích hợp.
Lắng đọng xanthin ở thận
Trong bệnh cảnh có sự gia tăng đáng kể tốc độ hình thành urat (như bệnh ác tính và điều trị bệnh ác tính, hội chứng Lesch - Nyhan), trong một số trường hợp hiếm gặp, nồng độ xanthin trong nước tiểu có thể tăng lên, đủ để lắng đọng trong đường tiểu. Nguy cơ này có thể được giảm thiểu bằng cách uống đủ nước để làm loãng nước tiểu một cách tối ưu. Ảnh hưởng của sỏi acid uric ở thận
Liệu pháp điều trị đầy đủ với allopurinol có thể gây hòa tan các sỏi acid uric lớn trong bể thận, khả năng tắc nghẽn niệu quản ít xảy ra.
Cảnh báo liên quan tá được
ZURYK có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.
Nếu những phản ứng này xảy ra vào bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị, ngưng allopurinol ngay lập tức. Không nên dùng lại thuốc ở những bệnh nhân có hội chứng quá mẫn và SJS/ TEN. Corticoid có thể có hiệu quả trong việc khắc phục những phản ứng quá mẫn trên da này.
Alen HLA-B*5801
Đã thấy alen HLA-B*5801 có liên quan đến nguy cơ xảy ra hội chứng quá mẫn và SJS/ TEN do allopurinol. Tần suất của alen HLA-B*5801 rất khác nhau giữa các chủng tộc: Khoảng 20% dân số người Hán, 12% dân số người Hàn Quốc và 1 - 2% dân số gốc Nhật Bản hoặc Châu Âu. Việc sử dụng kiểu gen như một công cụ sàng lọc để đưa ra quyết định về việc điều trị với allopurinol chưa được thiết lập. Nếu bệnh nhân mang alen HLA B*5801, việc sử dụng allopurinol có thể được cân nhắc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Thận trọng với những dấu hiệu của hội chứng quá mẫn hoặc SUS/ TEN, bệnh nhân cần được thông báo về sự cần thiết ngưng điều trị ngay khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiền.
Bệnh nhân suy thận mạn
Bệnh nhân suy thận mạn và dùng phối hợp thuốc lợi tiểu, đặc biệt là các thiazid, có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các phản ứng quá mẫn bao gồm SJS/ TEN do allopurinol. Thận trọng với những dấu hiệu của hội chứng quá mẫn hoặc SJS/ TEN và bệnh nhân cần được ngừng thuốc ngay và vĩnh viễn khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận
Theo dõi thường xuyên chức năng gan, thận, máu. Giảm liều ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Lưu ý những bệnh nhân đang điều trị bệnh tăng huyết áp, suy tim hoặc đái tháo đường, người cao tuổi vì cũng có thể có suy thận.
Tăng acid uric huyết không có triệu chứng
Tăng acid uric huyết không có triệu chứng thường không cân nhắc chỉ định dùng allopurinol. Thay đổi chế độ ăn uống kèm điều trị nguyên nhân cơ bản có thể cải thiện được tình trạng này.
Cơn gút cấp
Lúc đầu nồng độ urat và acid uric trong huyết tương có thể tăng do hòa tan các tỉnh thể lắng đọng, điều này có thể gây ra hoặc làm nặng thêm đợt gút cấp, do đó không bắt đầu dùng allopurinol cho đến khi đợt gút cấp đã giảm hoàn toàn. Điều trị nên bắt đầu với liều thấp, tăng từ từ. Dùng colchicin hoặc thuốc chống viêm không steroid (nhưng không dùng aspirin hoặc salicylat) từ khi bắt đầu dùng allopurinol và tiếp tục cho đến ít nhất 1 tháng sau khi tình trạng tăng acid uric huyết đã được điều chỉnh về bình thường, thường là trong 3 tháng.
Nếu bệnh nhân đang dùng allopurinol xảy ra cơn gút cấp, nên tiếp tục điều trị với cùng liều lượng và điều trị cơn gút cấp bằng thuốc kháng viêm thích hợp.
Lắng đọng xanthin ở thận
Trong bệnh cảnh có sự gia tăng đáng kể tốc độ hình thành urat (như bệnh ác tính và điều trị bệnh ác tính, hội chứng Lesch - Nyhan), trong một số trường hợp hiếm gặp, nồng độ xanthin trong nước tiểu có thể tăng lên, đủ để lắng đọng trong đường tiểu. Nguy cơ này có thể được giảm thiểu bằng cách uống đủ nước để làm loãng nước tiểu một cách tối ưu. Ảnh hưởng của sỏi acid uric ở thận
Liệu pháp điều trị đầy đủ với allopurinol có thể gây hòa tan các sỏi acid uric lớn trong bể thận, khả năng tắc nghẽn niệu quản ít xảy ra.
Cảnh báo liên quan tá được
ZURYK có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Mặc dù không có những nghiên cứu có kiểm chứng và đầy đủ về sử dụng allopurinol ở phụ nữ có thai nhưng đã thấy quái thai trên chuột khi dùng allopurinol tiêm màng bụng liều 50 mg/ kg hoặc 100 mg/ kg vào các ngày 10 hoặc 13 của thời kỳ mang thai. Allopurinol chi nên sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Allopurinol và oxipurinol được phân bố vào trong sữa mẹ, phải dùng thận trọng ở phụ nữ cho con bú. Mặc dù oxipurinol được tìm thấy trong huyết tương của trẻ bú mẹ, nhưng không có tác dụng không mong muốn nào được ghi nhận ở trẻ bú mẹ mà người mẹ đã được điều trị bằng allopurinol trong vòng 6 tuần. Allopurinol được xem như dùng được ở những người mẹ cho con bú.
Mặc dù không có những nghiên cứu có kiểm chứng và đầy đủ về sử dụng allopurinol ở phụ nữ có thai nhưng đã thấy quái thai trên chuột khi dùng allopurinol tiêm màng bụng liều 50 mg/ kg hoặc 100 mg/ kg vào các ngày 10 hoặc 13 của thời kỳ mang thai. Allopurinol chi nên sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Allopurinol và oxipurinol được phân bố vào trong sữa mẹ, phải dùng thận trọng ở phụ nữ cho con bú. Mặc dù oxipurinol được tìm thấy trong huyết tương của trẻ bú mẹ, nhưng không có tác dụng không mong muốn nào được ghi nhận ở trẻ bú mẹ mà người mẹ đã được điều trị bằng allopurinol trong vòng 6 tuần. Allopurinol được xem như dùng được ở những người mẹ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc (người vận hành máy móc, đang lại tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác): Allopurinol có thể gây buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt và rối loạn thị giác. Bệnh nhân có các dấu hiệu trên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
ADR thông thường nhất của allopurinol là nổi ban trên da. Các ban thường là dát sần hoặc ngứa, thỉnh thoảng là ban xuất huyết. Các phản ứng mẫn cảm trầm trọng hơn có thể xảy ra bao gồm ban tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc. Vì vậy, phải ngừng allopurinol ngay lập tức nếu ban xảy ra. Phản ứng quá mẫn có thể nặng, thậm chỉ gây tử vong, đặc biệt có nguy cơ cao ở bệnh nhân suy gan hoặc thận.
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Da và mô dưới da: Phát ban, bao gồm ngứa, ban dát, đôi khi có vảy hoặc xuất huyết, kèm tróc da, sốt, sưng hạch, đau khớp và hoặc tăng bạch cầu ái toan giống như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và/ hoặc Lyell. Nên ngưng allopurinol ngay khi những phản ứng này xảy ra.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Gan - mật: Tăng không có triệu chứng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan: Tăng phosphatase kiềm, ALT, AST, gan to có hồi phục, phá hủy tế bào gan, viêm gan, suy gan, tăng bilirubin huyết, vàng da.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1.000
Gan - mật: Viêm gan (bao gồm hoại tử gan và viêm gan u hạt).
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhọt.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt.
Miễn dịch: U lympho nguyên bào miễn dịch- mạch máu, sốc phản vệ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Đái tháo đường, tăng lipid huyết.
Tâm thần: Trầm cảm.
Thần kinh: Mất điều hòa, hôn mê, nhức đầu, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm, tê liệt, ngủ gà, loạn vị giác.
Mắt: Đục thủy tinh thể, bệnh lý điểm vàng, rối loạn thị giác.
Tai và mê lộ: Chóng mặt.
Tim: Đau thắt ngực, nhịp tim chậm.
Mạch: Hạ huyết áp.
Tiêu hóa: Thay đổi thói quen đại tiện, viêm miệng, chứng phân mỡ, nôn ra máu. mạch, tóc đổi màu, hồng ban cố định do thuốc.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, phù Thận - tiết niệu: Tiểu ra máu, tăng urê huyết.
Sinh sản và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú, bất lực, vô sinh.
Toàn thân và nơi dùng thuốc: Suy nhược, sốt, khó chịu toàn thân, phù.
Chưa rõ tần suất:
Huyết học: Giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, thiếu máu tán huyết.
Miễn dịch: Rối loạn quá mẫn muộn đa cơ quan (được gọi là hội chứng quá mẫn hoặc
DRESS)(), đau khớp.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng các đợt gút cấp.
Thần kinh: Choáng váng.
Mạch: Viêm mạch.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng.
Da và mô dưới da: Phản ứng trên da kèm tăng bạch cầu ái toan, mày đay. Phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và những triệu chứng toàn thân đã được báo cáo. Một vài trường hợp gây tử vong.
Thận - tiết niệu: Sỏi thận.
Sinh sản và tuyến vú: Mộng tinh.
(1): Phản ứng quá mẫn nặng bao gồm sốt, phát ban, viêm mạch, hạch to, giả u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, gan - lách to, xét nghiệm chức năng gan bất thường và hội chứng hủy hoại ống dẫn mật (phá hủy và biến mất các ống dẫn mật trong gan) xảy ra trong nhiều phối hợp khác nhau. Các cơ quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng (như gan, phổi, thận, tụy, cơ tim và đại tràng). Nếu những phản ứng này xảy ra, có thể vào bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị, nên ngưng uống allopurinol ngay lập tức và vĩnh viễn. Khi những phản ứng quá mẫn toàn thân xảy ra, thường có rối loạn gan và/ hoặc thận, đặc biệt là trong các trường hợp gây tử vong.
Đáp ứng mô và viêm mạch đi kèm có thể được biểu hiện theo nhiều cách khác nhau bao gồm viêm gan, viêm thận kẽ và, rất hiếm gặp, động kinh. Corticosteroid có thể có hiệu quả trong việc khắc phục những tác dụng này. Khi Nhản ứng quá mẫn toàn thân xảy ra, thường có rối loạn gan và/ hoặc thận, đặc biệt là trong các trường hợp gây tử vong.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phải ngừng ngay allopurinol khi thấy xuất hiện ban ở da, kèm theo các triệu chứng dị ứng nặng hơn, nhất là ở người có tổn thương thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu thiazid. Khi dùng allopurinol lâu dài phải chú ý đến tương tác thuốc.
Điều trị phản ứng quá mẫn bằng glucocorticoid, các phản ứng nặng phải dùng kéo dài. Ở một số bệnh nhân, nếu bị phản ứng da nhẹ có thể dùng lại thuốc một cách thận trọng với liều thấp, nhưng phải ngừng ngay lập tức và vĩnh viễn nếu phản ứng xuất hiện lại.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Da và mô dưới da: Phát ban, bao gồm ngứa, ban dát, đôi khi có vảy hoặc xuất huyết, kèm tróc da, sốt, sưng hạch, đau khớp và hoặc tăng bạch cầu ái toan giống như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và/ hoặc Lyell. Nên ngưng allopurinol ngay khi những phản ứng này xảy ra.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Gan - mật: Tăng không có triệu chứng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan: Tăng phosphatase kiềm, ALT, AST, gan to có hồi phục, phá hủy tế bào gan, viêm gan, suy gan, tăng bilirubin huyết, vàng da.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1.000
Gan - mật: Viêm gan (bao gồm hoại tử gan và viêm gan u hạt).
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhọt.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt.
Miễn dịch: U lympho nguyên bào miễn dịch- mạch máu, sốc phản vệ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Đái tháo đường, tăng lipid huyết.
Tâm thần: Trầm cảm.
Thần kinh: Mất điều hòa, hôn mê, nhức đầu, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm, tê liệt, ngủ gà, loạn vị giác.
Mắt: Đục thủy tinh thể, bệnh lý điểm vàng, rối loạn thị giác.
Tai và mê lộ: Chóng mặt.
Tim: Đau thắt ngực, nhịp tim chậm.
Mạch: Hạ huyết áp.
Tiêu hóa: Thay đổi thói quen đại tiện, viêm miệng, chứng phân mỡ, nôn ra máu. mạch, tóc đổi màu, hồng ban cố định do thuốc.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, phù Thận - tiết niệu: Tiểu ra máu, tăng urê huyết.
Sinh sản và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú, bất lực, vô sinh.
Toàn thân và nơi dùng thuốc: Suy nhược, sốt, khó chịu toàn thân, phù.
Chưa rõ tần suất:
Huyết học: Giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, thiếu máu tán huyết.
Miễn dịch: Rối loạn quá mẫn muộn đa cơ quan (được gọi là hội chứng quá mẫn hoặc
DRESS)(), đau khớp.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng các đợt gút cấp.
Thần kinh: Choáng váng.
Mạch: Viêm mạch.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng.
Da và mô dưới da: Phản ứng trên da kèm tăng bạch cầu ái toan, mày đay. Phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và những triệu chứng toàn thân đã được báo cáo. Một vài trường hợp gây tử vong.
Thận - tiết niệu: Sỏi thận.
Sinh sản và tuyến vú: Mộng tinh.
(1): Phản ứng quá mẫn nặng bao gồm sốt, phát ban, viêm mạch, hạch to, giả u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, gan - lách to, xét nghiệm chức năng gan bất thường và hội chứng hủy hoại ống dẫn mật (phá hủy và biến mất các ống dẫn mật trong gan) xảy ra trong nhiều phối hợp khác nhau. Các cơ quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng (như gan, phổi, thận, tụy, cơ tim và đại tràng). Nếu những phản ứng này xảy ra, có thể vào bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị, nên ngưng uống allopurinol ngay lập tức và vĩnh viễn. Khi những phản ứng quá mẫn toàn thân xảy ra, thường có rối loạn gan và/ hoặc thận, đặc biệt là trong các trường hợp gây tử vong.
Đáp ứng mô và viêm mạch đi kèm có thể được biểu hiện theo nhiều cách khác nhau bao gồm viêm gan, viêm thận kẽ và, rất hiếm gặp, động kinh. Corticosteroid có thể có hiệu quả trong việc khắc phục những tác dụng này. Khi Nhản ứng quá mẫn toàn thân xảy ra, thường có rối loạn gan và/ hoặc thận, đặc biệt là trong các trường hợp gây tử vong.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phải ngừng ngay allopurinol khi thấy xuất hiện ban ở da, kèm theo các triệu chứng dị ứng nặng hơn, nhất là ở người có tổn thương thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu thiazid. Khi dùng allopurinol lâu dài phải chú ý đến tương tác thuốc.
Điều trị phản ứng quá mẫn bằng glucocorticoid, các phản ứng nặng phải dùng kéo dài. Ở một số bệnh nhân, nếu bị phản ứng da nhẹ có thể dùng lại thuốc một cách thận trọng với liều thấp, nhưng phải ngừng ngay lập tức và vĩnh viễn nếu phản ứng xuất hiện lại.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
6-mercaptopurin và azathioprin: Azathioprin được chuyển hóa thành 6-mercaptopurin và bị mất hoạt tính bởi enzym xanthin oxidase. Nếu dùng đồng thời azathioprin hoặc 6 mercaptopurin với allopurinol, liều dùng của azathioprin hoặc 6-mercapropurin chỉ nên bằng 1/4 liều thông thường do tác dụng ức chế xanthin oxydase sẽ kéo dài tác dụng của chúng.
Vidarabin (Adenin arabinosid): Có bằng chứng cho rằng thời gian bán thải của adenin arabinosid trong huyết tương tăng lên khi có mặt allopurinol và do đó khi dùng hai thuốc này đồng thời, cần thận trọng hơn để phát hiện các dấu hiệu độc tính tăng lên.
Các thuốc nhóm salicylat và tăng acid uric niệu: Oxipurinol, chất chuyển hóa chính của allopurinol có hoạt tính, được thải trừ qua thận tương tự như urat. Do đó, các thuốc có hoạt tính tăng thải acid uric niệu như probenecid hoặc liều cao salicylat có thể làm tăng thải trừ oxipurinol. Điều này có thể làm giảm tác dụng điều trị của allopurinol, tuy nhiên, ý nghĩa của tương tác này cần được đánh giá tùy theo từng trường hợp.
Thuốc chống đông coumarin: Mặc dù chưa có bằng chứng về tương tác giữa allopurinol và các coumarin đã được báo cáo trong các thí nghiệm có bất kỳ ý nghĩa lâm sàng nào, cần lưu ý khả năng tương tác này có thể xảy ra khi cho bệnh nhân đang điều trị với các thuốc chống đông đường uống dùng allopurinol. Allopurinol ức chế chuyển hóa qua gan của dicoumarol, làm tăng thời gian bán thải của thuốc này. Phải theo dõi tác dụng chống đông máu và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời allopurinol và dicoumarol.
Clopropamid: Dùng đồng thời allopurinol với clopropamid ở bệnh nhân có chức năng thận kém có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết kéo dài do allopurinol và clopropamid có thể cạnh tranh thải trừ ở ống thận.
Phenytoin: Allopurinol có thể ức chế quá trình oxy hóa phenytoin tại gan. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được chứng minh.
Theophyllin: Ức chế chuyển hóa theophyllin đã được báo cáo. Cơ chế của tương tác này có thể được giải thích bởi xanthin oxydase được tham gia vào các biến đổi sinh học của theophyllin ở người. Cần theo dõi nồng độ theophyllin cho bệnh nhân khi bắt đầu hoặc khi tăng liều allopurinol.
Ampicillin/ Amoxicillin: Tăng tần suất ban da đã được báo cáo ở bệnh nhân đang dùng đồng thời ampicillin hoặc amoxicillin với allopurinol so với bệnh nhân không dùng cả hai thuốc này. Nguyên nhân liên quan báo cáo này chưa được thiết lập. Tuy nhiên, khuyến cáo một liệu pháp thay thế cho ampicillin hoặc amoxicillin nếu có thể ở những bệnh nhân đang dùng allopurinol.
Cyclophosphamid, doxorubicin, bleomycin, procarbazin, mecloroethamin: Tăng tác dụng ức chế tủy xương do cyclophosphamid và các thuốc độc tế bào khác đã được báo cáo ở bệnh nhân ung thư (trừ bệnh bạch cầu) đang dùng allopurinol. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu có kiểm soát ở những bệnh nhân đang được điều trị với cyclophosphamid, doxorubicin, bleomycin, procarbazin và/ hoặc mecloroethamin (meclorethamin hydroclorid), không thấy allopurinol làm tăng phản ứng độc tính của những thuốc độc tế bào này.
Ciclosporin: Một số báo cáo cho thấy nồng độ ciclosporin huyết tương có thể tăng lên khi dùng đồng thời với allopurinol. Cần cân nhắc nguy cơ độc tính ciclosporin tăng lên khi dùng đồng thời hai thuốc này.
Didanosin: Ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân HIV dùng didanosin, Cmax và AUC didanosin huyết tương tăng gần gấp đôi khi dùng đồng thời với allopurinol (300 mg/ ngày) nhưng không ảnh hưởng đến thời gian bán thải. Không khuyến cáo dùng đồng thời hai thuốc này. Nếu bắt buộc dùng đồng thời, có thể cần giảm liều didanosin và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.
Thuốc kháng acid: Allopurinol có thể mất tác dụng giảm acid uric huyết khi sử dụng cùng thời điểm với Nhôm hydroxyd. Cần uống các thuốc kháng acid và allopurinol cách nhau ít nhất 3 giờ.
Thuốc ức chế ACE: Dùng đồng thời allopurinol và các thuốc ức chế ACE có thể làm tăng phản ứng quá mẫn và nguy cơ gặp phải các phản ứng huyết học như giảm bạch cầu, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị suy thận từ trước.
Thuốc làm tăng urat huyết thanh: Dùng allopurinol cùng các thuốc làm tăng nồng độ urat huyết thanh như một số thuốc lợi tiểu, pyrazinamid, diazoxid, rượu và mecamylamin có thể phải tăng liều allopurinol.
Tamoxifen: Dùng đồng thời allopurinol có thể làm tăng độc tính trên gan.
Pentostatin: Dùng allopurinol với pentostatin có thể gây viêm mạch dị ứng dẫn đến tử vong, vì vậy không dùng phối hợp hai thuốc này.
Thuốc chống gút: Benzbromazon dùng đồng thời allopurinol làm giảm khoảng 40% nồng độ oxipurinol trong huyết tương, có thể do tăng thải trừ oxipurinol qua thận, mặc dù nồng độ của allopurinol không bị ảnh hưởng. Phối hợp hai thuốc trên sẽ làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh tốt hơn khi dùng allopurinol riêng lẻ.
Thuốc lợi tiểu: Tương tác allopurinol và furosemid làm tăng nồng độ urat và oxipurinol huyết tương đã được báo cáo.
Thiazid và acid ethacrynic dùng cùng allopurinol có thể làm tăng nồng độ oxipurinol trong huyết thanh, do đó làm tăng nguy cơ độc tính nghiêm trọng của allopurinol, bao gồm các phản ứng quá mẫn (đặc biệt là ở bệnh nhân giảm chức năng thận). Tuy nhiên, allopurinol được dùng an toàn với thiazid để làm giảm sự tăng acid uric huyết gây ra do thuốc lợi niệu. Theo dõi chức năng thận và điều chỉnh liều allopurinol ở bệnh nhân dùng đồng thời allopurinol và thiazid.
Cotrimoxazol: Dùng đồng thời với allopurinol có thể làm giảm số lượng tiểu cầu.
Vidarabin (Adenin arabinosid): Có bằng chứng cho rằng thời gian bán thải của adenin arabinosid trong huyết tương tăng lên khi có mặt allopurinol và do đó khi dùng hai thuốc này đồng thời, cần thận trọng hơn để phát hiện các dấu hiệu độc tính tăng lên.
Các thuốc nhóm salicylat và tăng acid uric niệu: Oxipurinol, chất chuyển hóa chính của allopurinol có hoạt tính, được thải trừ qua thận tương tự như urat. Do đó, các thuốc có hoạt tính tăng thải acid uric niệu như probenecid hoặc liều cao salicylat có thể làm tăng thải trừ oxipurinol. Điều này có thể làm giảm tác dụng điều trị của allopurinol, tuy nhiên, ý nghĩa của tương tác này cần được đánh giá tùy theo từng trường hợp.
Thuốc chống đông coumarin: Mặc dù chưa có bằng chứng về tương tác giữa allopurinol và các coumarin đã được báo cáo trong các thí nghiệm có bất kỳ ý nghĩa lâm sàng nào, cần lưu ý khả năng tương tác này có thể xảy ra khi cho bệnh nhân đang điều trị với các thuốc chống đông đường uống dùng allopurinol. Allopurinol ức chế chuyển hóa qua gan của dicoumarol, làm tăng thời gian bán thải của thuốc này. Phải theo dõi tác dụng chống đông máu và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời allopurinol và dicoumarol.
Clopropamid: Dùng đồng thời allopurinol với clopropamid ở bệnh nhân có chức năng thận kém có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết kéo dài do allopurinol và clopropamid có thể cạnh tranh thải trừ ở ống thận.
Phenytoin: Allopurinol có thể ức chế quá trình oxy hóa phenytoin tại gan. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được chứng minh.
Theophyllin: Ức chế chuyển hóa theophyllin đã được báo cáo. Cơ chế của tương tác này có thể được giải thích bởi xanthin oxydase được tham gia vào các biến đổi sinh học của theophyllin ở người. Cần theo dõi nồng độ theophyllin cho bệnh nhân khi bắt đầu hoặc khi tăng liều allopurinol.
Ampicillin/ Amoxicillin: Tăng tần suất ban da đã được báo cáo ở bệnh nhân đang dùng đồng thời ampicillin hoặc amoxicillin với allopurinol so với bệnh nhân không dùng cả hai thuốc này. Nguyên nhân liên quan báo cáo này chưa được thiết lập. Tuy nhiên, khuyến cáo một liệu pháp thay thế cho ampicillin hoặc amoxicillin nếu có thể ở những bệnh nhân đang dùng allopurinol.
Cyclophosphamid, doxorubicin, bleomycin, procarbazin, mecloroethamin: Tăng tác dụng ức chế tủy xương do cyclophosphamid và các thuốc độc tế bào khác đã được báo cáo ở bệnh nhân ung thư (trừ bệnh bạch cầu) đang dùng allopurinol. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu có kiểm soát ở những bệnh nhân đang được điều trị với cyclophosphamid, doxorubicin, bleomycin, procarbazin và/ hoặc mecloroethamin (meclorethamin hydroclorid), không thấy allopurinol làm tăng phản ứng độc tính của những thuốc độc tế bào này.
Ciclosporin: Một số báo cáo cho thấy nồng độ ciclosporin huyết tương có thể tăng lên khi dùng đồng thời với allopurinol. Cần cân nhắc nguy cơ độc tính ciclosporin tăng lên khi dùng đồng thời hai thuốc này.
Didanosin: Ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân HIV dùng didanosin, Cmax và AUC didanosin huyết tương tăng gần gấp đôi khi dùng đồng thời với allopurinol (300 mg/ ngày) nhưng không ảnh hưởng đến thời gian bán thải. Không khuyến cáo dùng đồng thời hai thuốc này. Nếu bắt buộc dùng đồng thời, có thể cần giảm liều didanosin và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.
Thuốc kháng acid: Allopurinol có thể mất tác dụng giảm acid uric huyết khi sử dụng cùng thời điểm với Nhôm hydroxyd. Cần uống các thuốc kháng acid và allopurinol cách nhau ít nhất 3 giờ.
Thuốc ức chế ACE: Dùng đồng thời allopurinol và các thuốc ức chế ACE có thể làm tăng phản ứng quá mẫn và nguy cơ gặp phải các phản ứng huyết học như giảm bạch cầu, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị suy thận từ trước.
Thuốc làm tăng urat huyết thanh: Dùng allopurinol cùng các thuốc làm tăng nồng độ urat huyết thanh như một số thuốc lợi tiểu, pyrazinamid, diazoxid, rượu và mecamylamin có thể phải tăng liều allopurinol.
Tamoxifen: Dùng đồng thời allopurinol có thể làm tăng độc tính trên gan.
Pentostatin: Dùng allopurinol với pentostatin có thể gây viêm mạch dị ứng dẫn đến tử vong, vì vậy không dùng phối hợp hai thuốc này.
Thuốc chống gút: Benzbromazon dùng đồng thời allopurinol làm giảm khoảng 40% nồng độ oxipurinol trong huyết tương, có thể do tăng thải trừ oxipurinol qua thận, mặc dù nồng độ của allopurinol không bị ảnh hưởng. Phối hợp hai thuốc trên sẽ làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh tốt hơn khi dùng allopurinol riêng lẻ.
Thuốc lợi tiểu: Tương tác allopurinol và furosemid làm tăng nồng độ urat và oxipurinol huyết tương đã được báo cáo.
Thiazid và acid ethacrynic dùng cùng allopurinol có thể làm tăng nồng độ oxipurinol trong huyết thanh, do đó làm tăng nguy cơ độc tính nghiêm trọng của allopurinol, bao gồm các phản ứng quá mẫn (đặc biệt là ở bệnh nhân giảm chức năng thận). Tuy nhiên, allopurinol được dùng an toàn với thiazid để làm giảm sự tăng acid uric huyết gây ra do thuốc lợi niệu. Theo dõi chức năng thận và điều chỉnh liều allopurinol ở bệnh nhân dùng đồng thời allopurinol và thiazid.
Cotrimoxazol: Dùng đồng thời với allopurinol có thể làm giảm số lượng tiểu cầu.
10. Dược lý
Nhóm được lý: Thuốc chống gút.
Mã ATC: M04AA01.
Allopurinol và chất chuyển hóa oxipurinol làm giảm sản xuất acid uric do ức chế xanthin oxidase là enzym chuyển hypoxanthin thành xanthin và chuyển xanthin thành acid uric. Do đó, allopurinol làm giảm nồng độ acid uric các trong huyết thanh và trong nước tiểu. Nồng độ xanthin oxidase không thay đổi khi dùng allopurinol kéo dài. Allopurinol cũng làm tăng tái sử dụng hypoxanthin và xanthin để tổng hợp acid nucleic và nucleotid, kết quả làm tăng nồng độ nucleotid dẫn tới ức chế ngược lần nữa tổng hợp purin. Nồng độ acid uric trong huyết thanh thường giảm có ý nghĩa trong vòng 2 - 3 ngày sau khi dùng thuốc, đạt nồng độ thấp nhất sau 1 - 3 tuần điều trị và trở lại giá trị như trước khi điều trị sau khi ngừng thuốc 1 - 2 tuần. Lượng purin nước tiểu bình thường hầu như hoàn toàn là acid uric, nhưng sau khi điều trị bằng allopurinol, nước tiểu thải ra acid uric, xanthin và hypoxanthin, mỗi chất này có độ tan riêng rẽ. Như vậy, nguy cơ bài niệu tinh thể giảm, nguy cơ này càng giảm nếu kiểm hóa nước tiểu
Do làm giảm nồng độ của acid uric trong cả huyết thanh và nước tiểu ở dưới giới hạn độ tan, allopurinol ngăn ngừa hoặc làm giảm sự lắng đọng urat, do đó ngăn ngừa sự xảy ra hoặc tiến triển của cả viêm khớp trong bệnh gút và bệnh thận do urat. Ở bệnh nhân bị gút mạn tính, allopurinol có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm sự hình thành sạn urat (hạt tophi) và các thay đổi mạn tính ở khớp. Sau vài tháng điều trị, làm giảm tần suất của các cơn gút cấp, làm giảm nồng độ urat trong nước tiểu, ngăn ngừa hoặc giảm sự hình thành của sỏi acid uric hoặc calci oxalat ở thận.
Allopurinol không có tác dụng làm giảm đau và chống viêm nên không được dùng trong điều trị các đợt gút cấp. Thuốc có thể làm viêm kéo dài và nặng lên trong đợt cấp Allopurinol có thể làm tăng tần suất các đợt cấp trong 6 - 12 tháng đầu điều trị, ngay cả khi đã duy trì được nồng độ urat huyết thanh bình thường hoặc gần bình thường. Do đó, cần phải colchicin liều dự phòng đồng thời trong 3 - 6 tháng đầu liệu pháp allopurinol. Mặc dù vậy, cơn cấp vẫn có thể xảy ra, nhưng con ngắn hơn và nhẹ hơn. Vẫn phải tiếp tục điều trị allopurinol, không thay đổi liều. Allopurinol không được dùng trong tăng acid uric huyết không có triệu chứng.
Mã ATC: M04AA01.
Allopurinol và chất chuyển hóa oxipurinol làm giảm sản xuất acid uric do ức chế xanthin oxidase là enzym chuyển hypoxanthin thành xanthin và chuyển xanthin thành acid uric. Do đó, allopurinol làm giảm nồng độ acid uric các trong huyết thanh và trong nước tiểu. Nồng độ xanthin oxidase không thay đổi khi dùng allopurinol kéo dài. Allopurinol cũng làm tăng tái sử dụng hypoxanthin và xanthin để tổng hợp acid nucleic và nucleotid, kết quả làm tăng nồng độ nucleotid dẫn tới ức chế ngược lần nữa tổng hợp purin. Nồng độ acid uric trong huyết thanh thường giảm có ý nghĩa trong vòng 2 - 3 ngày sau khi dùng thuốc, đạt nồng độ thấp nhất sau 1 - 3 tuần điều trị và trở lại giá trị như trước khi điều trị sau khi ngừng thuốc 1 - 2 tuần. Lượng purin nước tiểu bình thường hầu như hoàn toàn là acid uric, nhưng sau khi điều trị bằng allopurinol, nước tiểu thải ra acid uric, xanthin và hypoxanthin, mỗi chất này có độ tan riêng rẽ. Như vậy, nguy cơ bài niệu tinh thể giảm, nguy cơ này càng giảm nếu kiểm hóa nước tiểu
Do làm giảm nồng độ của acid uric trong cả huyết thanh và nước tiểu ở dưới giới hạn độ tan, allopurinol ngăn ngừa hoặc làm giảm sự lắng đọng urat, do đó ngăn ngừa sự xảy ra hoặc tiến triển của cả viêm khớp trong bệnh gút và bệnh thận do urat. Ở bệnh nhân bị gút mạn tính, allopurinol có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm sự hình thành sạn urat (hạt tophi) và các thay đổi mạn tính ở khớp. Sau vài tháng điều trị, làm giảm tần suất của các cơn gút cấp, làm giảm nồng độ urat trong nước tiểu, ngăn ngừa hoặc giảm sự hình thành của sỏi acid uric hoặc calci oxalat ở thận.
Allopurinol không có tác dụng làm giảm đau và chống viêm nên không được dùng trong điều trị các đợt gút cấp. Thuốc có thể làm viêm kéo dài và nặng lên trong đợt cấp Allopurinol có thể làm tăng tần suất các đợt cấp trong 6 - 12 tháng đầu điều trị, ngay cả khi đã duy trì được nồng độ urat huyết thanh bình thường hoặc gần bình thường. Do đó, cần phải colchicin liều dự phòng đồng thời trong 3 - 6 tháng đầu liệu pháp allopurinol. Mặc dù vậy, cơn cấp vẫn có thể xảy ra, nhưng con ngắn hơn và nhẹ hơn. Vẫn phải tiếp tục điều trị allopurinol, không thay đổi liều. Allopurinol không được dùng trong tăng acid uric huyết không có triệu chứng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng và dấu hiệu: Đã có ghi nhận về trường hợp uống 22,5 g allopurinol mà không có phản ứng có hại. Triệu chứng và dấu hiệu bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, hoa mắt đã được ghi nhận ở bệnh nhân uống 20 g allopurinol và đã phục hồi sau điều trị hỗ trợ cơ bản.
Xử trí:
Sự hấp thu ồ ạt allopurinol có thể dẫn tới ức chế đáng kể hoạt tính xanthin oxydase, điều này có thể vô hại trừ khi ảnh hưởng đến các thuốc sử dụng đồng thời, đặc biệt với 6 - mercaptopurin và/ hoặc azathioprin.
Ngừng thuốc ngay lập tức. Rửa dạ dày nếu uống lượng thuốc lớn. Có thể thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng.
Theo dõi chức năng thận và xét nghiệm nước tiểu nếu nghi ngờ ngộ độc mạn (hình thành sỏi). Chi điều trị triệu chứng khi có phản ứng có hại của thuốc. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Chăm sóc hỗ trợ, duy trì đủ nước.
Xử trí:
Sự hấp thu ồ ạt allopurinol có thể dẫn tới ức chế đáng kể hoạt tính xanthin oxydase, điều này có thể vô hại trừ khi ảnh hưởng đến các thuốc sử dụng đồng thời, đặc biệt với 6 - mercaptopurin và/ hoặc azathioprin.
Ngừng thuốc ngay lập tức. Rửa dạ dày nếu uống lượng thuốc lớn. Có thể thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng.
Theo dõi chức năng thận và xét nghiệm nước tiểu nếu nghi ngờ ngộ độc mạn (hình thành sỏi). Chi điều trị triệu chứng khi có phản ứng có hại của thuốc. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Chăm sóc hỗ trợ, duy trì đủ nước.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.