Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Jewell
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Mirtazapin 30 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, cellactose 80, magnesi stearat, silicon dioxyd, HPMC E6, talc, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt vàng, oxyd sắt đen.
Mirtazapin 30 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, cellactose 80, magnesi stearat, silicon dioxyd, HPMC E6, talc, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt vàng, oxyd sắt đen.
2. Công dụng của Jewell
JEWELL chứa hoạt chất là mirtazapin, là một thuốc thuộc nhóm Thuốc chống trầm cảm được dùng trong điều trị các đợt trầm cảm nặng.
3. Liều lượng và cách dùng của Jewell
Liều khởi đầu khuyến cáo là 15 hoặc 30 mg/ ngày.
Sau một vài ngày, bác sỹ có thể tăng liều lên đến liều tốt nhất (khoảng từ 15 - 45 mg/ ngày). Liều thường tương tự nhau ở tất cả các độ tuổi.
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống. Uống cùng với nước, không nhai viên.
Uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày. Tốt nhất, nên uống một liều duy nhất trước khi đi ngủ.
Sau một vài ngày, bác sỹ có thể tăng liều lên đến liều tốt nhất (khoảng từ 15 - 45 mg/ ngày). Liều thường tương tự nhau ở tất cả các độ tuổi.
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống. Uống cùng với nước, không nhai viên.
Uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày. Tốt nhất, nên uống một liều duy nhất trước khi đi ngủ.
4. Chống chỉ định khi dùng Jewell
Quá mẫn với mirtazapin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Đang sử dụng hoặc gần đây có sử dụng (trong vòng 14 ngày gần đây) các thuốc
ức chế monoaminoxydase (IMAO).
Đang sử dụng hoặc gần đây có sử dụng (trong vòng 14 ngày gần đây) các thuốc
ức chế monoaminoxydase (IMAO).
5. Thận trọng khi dùng Jewell
- Bệnh về thận.
- Bệnh về tim hoặc hạ huyết áp.
Tâm thần phân liệt. Nếu các triệu chứng loạn thần như suy nghĩ hoang tưởng xảy ra thường xuyên hơn hoặc trở nên nặng hơn, hãy liên hệ ngay với bác sĩ
- Hưng trầm cảm (xen kẽ các giai đoạn của cảm giác phấn chấn/ hoạt động quá mức và tâm trạng chán nản). Nếu bạn bắt đầu cảm thấy phấn chấn hoặc hoạt động quá mức, ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ
- Đái tháo đường (bạn có thể cần chỉnh liều insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường khác).
- Bệnh về mắt, như tăng áp lực trong mắt (glaucom).
- Khó tiểu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt.
Nếu bạn tiến triển các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt cao không rõ nguyên nhân, đau họng hoặc loét miệng, ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ để tiến hành xét nghiệm máu. Trong những trường hợp hiếm gặp, những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của những rối loạn trong việc sản sinh các tế bào máu từ tủy xương. Mặc dù hiếm thấy, những triệu chứng này hầu hết thường xuất hiện sau 4 - 6 tuần điều trị.
Nếu bạn là người cao tuổi, bạn có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng không mong muốn của các thuốc chống trầm cảm.
JEWELL có chứa lactose. Thông báo cho bác sỹ điều trị nếu bạn đã từng được bác sỹ bảo rằng bạn không có khả năng dung nạp một loại đường nào.
JEWELL có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng, dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Để xa tầm tay trẻ em.
Dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên
Không nên dùng thuốc này cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi vì hiệu quả của thuốc trên nhóm đối tượng này vẫn chưa được chứng minh. Ngoài ra, bạn cũng nên biết rằng, những bệnh nhân dưới 18 tuổi khi dùng các thuốc thuộc nhóm thuốc này sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn như cố gắng tự sát, ý nghĩ tự sát và hành vi chống đối (chủ yếu là hung hăng, hành vi chống đối và giận dữ). Tuy nhiên, bác sỹ cũng có thể cho bệnh nhân dùng mirtazapin khi đây là lựa chọn tốt nhất cho họ. Nếu bác sỹ kê mirtazapin cho bệnh nhân dưới 18 tuổi và bạn muốn trao đổi về điều này, hãy đến gặp bác sỹ. Bạn nên thông báo cho bác sỹ nếu có bất kỳ triệu chứng nào ở trên tiến triển hoặc nặng thêm ở bệnh nhân dưới 18 tuổi đang uống mirtazapin. Các tác dụng an toàn lâu dài của mirtazapin liên đến quan sự phát triển, sự trưởng thành và phát triển nhận thức và hành vi ở nhóm tuổi này cũng chưa được chứng minh. Ngoài ra, tăng cân đáng kể ở nhóm tuổi này khi điều trị với mirtazapin cũng được báo cáo thường xuyên hơn so với người lớn
- Bệnh về tim hoặc hạ huyết áp.
Tâm thần phân liệt. Nếu các triệu chứng loạn thần như suy nghĩ hoang tưởng xảy ra thường xuyên hơn hoặc trở nên nặng hơn, hãy liên hệ ngay với bác sĩ
- Hưng trầm cảm (xen kẽ các giai đoạn của cảm giác phấn chấn/ hoạt động quá mức và tâm trạng chán nản). Nếu bạn bắt đầu cảm thấy phấn chấn hoặc hoạt động quá mức, ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ
- Đái tháo đường (bạn có thể cần chỉnh liều insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường khác).
- Bệnh về mắt, như tăng áp lực trong mắt (glaucom).
- Khó tiểu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt.
Nếu bạn tiến triển các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt cao không rõ nguyên nhân, đau họng hoặc loét miệng, ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ để tiến hành xét nghiệm máu. Trong những trường hợp hiếm gặp, những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của những rối loạn trong việc sản sinh các tế bào máu từ tủy xương. Mặc dù hiếm thấy, những triệu chứng này hầu hết thường xuất hiện sau 4 - 6 tuần điều trị.
Nếu bạn là người cao tuổi, bạn có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng không mong muốn của các thuốc chống trầm cảm.
JEWELL có chứa lactose. Thông báo cho bác sỹ điều trị nếu bạn đã từng được bác sỹ bảo rằng bạn không có khả năng dung nạp một loại đường nào.
JEWELL có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng, dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Để xa tầm tay trẻ em.
Dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên
Không nên dùng thuốc này cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi vì hiệu quả của thuốc trên nhóm đối tượng này vẫn chưa được chứng minh. Ngoài ra, bạn cũng nên biết rằng, những bệnh nhân dưới 18 tuổi khi dùng các thuốc thuộc nhóm thuốc này sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn như cố gắng tự sát, ý nghĩ tự sát và hành vi chống đối (chủ yếu là hung hăng, hành vi chống đối và giận dữ). Tuy nhiên, bác sỹ cũng có thể cho bệnh nhân dùng mirtazapin khi đây là lựa chọn tốt nhất cho họ. Nếu bác sỹ kê mirtazapin cho bệnh nhân dưới 18 tuổi và bạn muốn trao đổi về điều này, hãy đến gặp bác sỹ. Bạn nên thông báo cho bác sỹ nếu có bất kỳ triệu chứng nào ở trên tiến triển hoặc nặng thêm ở bệnh nhân dưới 18 tuổi đang uống mirtazapin. Các tác dụng an toàn lâu dài của mirtazapin liên đến quan sự phát triển, sự trưởng thành và phát triển nhận thức và hành vi ở nhóm tuổi này cũng chưa được chứng minh. Ngoài ra, tăng cân đáng kể ở nhóm tuổi này khi điều trị với mirtazapin cũng được báo cáo thường xuyên hơn so với người lớn
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Số liệu còn hạn chế liên quan đến việc sử dụng mirtazapin cho phụ nữ mang thai, chưa thấy thuốc làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Nghiên cứu trên động vật cũng chưa thấy tác dụng gây quái thai có ý nghĩa lâm sàng, nhưng có độc tính đối với sự phát triển của bào thai. Nếu mirtazapin được tiếp tục sử dụng cho đến khi, hoặc ngay trước khi sinh, cần theo dõi trẻ sau khi sinh để đề phòng hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
Sử dụng các thuốc SSRI trong thai kỳ, đặc biệt là ở cuối thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ tăng áp động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (PPHN), nguy cơ này cũng có thể xảy ra khi dùng mirtazapin.
Phụ nữ cho con bú
Mirtazapin phân bố một lượng nhỏ vào sữa và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ đang bú sau một thời gian dài phơi nhiễm với thuốc. Vì vậy cần hết sức thận trọng khi sử dụng mirtazapin cho phụ nữ đang cho con bú. Việc cân nhắc có sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú hay không cần dựa trên cân bằng giữa lợi ích của việc trẻ được bú sữa mẹ với lợi ích của việc mẹ được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm.
Số liệu còn hạn chế liên quan đến việc sử dụng mirtazapin cho phụ nữ mang thai, chưa thấy thuốc làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Nghiên cứu trên động vật cũng chưa thấy tác dụng gây quái thai có ý nghĩa lâm sàng, nhưng có độc tính đối với sự phát triển của bào thai. Nếu mirtazapin được tiếp tục sử dụng cho đến khi, hoặc ngay trước khi sinh, cần theo dõi trẻ sau khi sinh để đề phòng hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
Sử dụng các thuốc SSRI trong thai kỳ, đặc biệt là ở cuối thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ tăng áp động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (PPHN), nguy cơ này cũng có thể xảy ra khi dùng mirtazapin.
Phụ nữ cho con bú
Mirtazapin phân bố một lượng nhỏ vào sữa và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ đang bú sau một thời gian dài phơi nhiễm với thuốc. Vì vậy cần hết sức thận trọng khi sử dụng mirtazapin cho phụ nữ đang cho con bú. Việc cân nhắc có sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú hay không cần dựa trên cân bằng giữa lợi ích của việc trẻ được bú sữa mẹ với lợi ích của việc mẹ được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Triệu chứng chóng mặt có thể xuất hiện trong giai đoạn đầu điều trị mirtazapin, vì vậy nên tránh lái xe và vận hành máy móc trong giai đoạn này.
8. Tác dụng không mong muốn
Các triệu chứng như phù mạch như ban da, mẩn đỏ, phù (mí mắt, mặt, môi, miệng và lưỡi), khó thở hoặc khó nuốt. Đây là các triệu chứng của phản ứng quá mẫn.
- Ít gặp (có thể tác động đến 1 trong 100 người dùng thuốc):
Cảm thấy phấn khởi hoặc cảm xúc mạnh (hưng cảm).
Hiếm gặp (có thể tác động đến 1 trong 1.000 người dùng thuốc):
Vàng mắt hoặc da, đây có thể là dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan (vàng da).
Đau vùng bụng trên kèm buồn nôn và nôn (viêm tụy).
- Chưa rõ tần suất:
Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt đột ngột không rõ nguyên nhân, đau họng và loét miệng (mất bạch cầu hạt).
Cơn động kinh (co giật).
Phối hợp của nhiều triệu chứng như sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chảy, co cơ (không kiểm soát được), run, phản xạ hoạt động quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng và hôn mê. Trong trường hợp rất hiếm, đây có thể là những dấu hiệu của hội chứng serotonin.
Có suy nghĩ tự sát hoặc tự làm hại bản thân - Liên hệ ngay với bác sỹ hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Phản ứng trên da gọi là hồng ban đa dạng (các mảng tím đỏ trên da, đặc việt là ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, như tổ ong mọc lên trên các vùng da sưng, các phần mềm trên bề mặt miệng, mắt và bộ phận sinh dục, có thể kèm theo sốt và mệt mỏi.
Phát ban nặng, có nốt phồng (viêm da bóng nước), tróc da hoặc các tác dụng khác trên da, mắt, miệng hoặc bộ phận sinh dục, ngứa hoặc sốt cao (các triệu chứng của một phản ứng nặng trên da gọi là hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử thượng bì nhiễm độc).
Đau cơ hoặc yếu ớt, hoặc sưng do bị tiêu hủy cơ bất thường, đôi khi kèm nước tiểu sẫm màu (tiêu cơ vân).
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rất thường gặp (có thể tác động đến trên 1 trong 10 người)
Tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân.
Buồn ngủ, an thần, đau đầu.
Khô miệng.
- Thường gặp (có thể tác động đến 1 trong 10 người)
Mơ bất thường, lú lẫn, lo âu, mất ngủ.
Ngủ mê, Chóng mặt, mệt mỏi.
Chóng mặt hoặc ngất xỉu khi đứng dậy đột ngột (hạ huyết áp tư thế).
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
Ban đỏ.
Đau cơ, đau khớp, đau lưng.
Sưng (điển hình là ở mắt cá chân hoặc bàn chân) do tích nước (phù). Mệt mỏi - - Ít gặp (có thể tác động đến 1 trong 100 người)
Ác mộng, hưng cảm, kích động, ảo giác, tâm thần bất an (bao gồm chứng nằm ngồi không yên, tăng động).
Cảm giác bất thường trên da như cảm giác bỏng rát, ngứa ran, châm chích khó chịu trên da (dị cảm), chân bồn chồn, bất tỉnh.
Hạ huyết áp.
Giảm cảm giác ở miệng.
Hiếm gặp, (có thể tác động đến 1 trong 1.000 người)
Hung hăng.
Rung giật cơ.
Tăng hoạt tính transaminase huyết thanh.
Tần suất không rõ
Ức chế tủy xương (giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu), tăng bạch cầu ái toan.
Tiết hormon chống bài niệu không thích hợp.
Hạ natri huyết.
Rối loạn vị giác, loạn vận ngôn.
Phù miệng, tăng tiết nước bọt.
Bí tiểu.
Mộng du.
Tăng creatinin kinase.
- Trẻ em dưới 18 tuổi thường gặp phải các tác dụng không mong muốn sau:
Tăng cân đáng kể.
Nổi mày đay.
Tăng triglycerid máu.
- Ít gặp (có thể tác động đến 1 trong 100 người dùng thuốc):
Cảm thấy phấn khởi hoặc cảm xúc mạnh (hưng cảm).
Hiếm gặp (có thể tác động đến 1 trong 1.000 người dùng thuốc):
Vàng mắt hoặc da, đây có thể là dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan (vàng da).
Đau vùng bụng trên kèm buồn nôn và nôn (viêm tụy).
- Chưa rõ tần suất:
Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt đột ngột không rõ nguyên nhân, đau họng và loét miệng (mất bạch cầu hạt).
Cơn động kinh (co giật).
Phối hợp của nhiều triệu chứng như sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chảy, co cơ (không kiểm soát được), run, phản xạ hoạt động quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng và hôn mê. Trong trường hợp rất hiếm, đây có thể là những dấu hiệu của hội chứng serotonin.
Có suy nghĩ tự sát hoặc tự làm hại bản thân - Liên hệ ngay với bác sỹ hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Phản ứng trên da gọi là hồng ban đa dạng (các mảng tím đỏ trên da, đặc việt là ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, như tổ ong mọc lên trên các vùng da sưng, các phần mềm trên bề mặt miệng, mắt và bộ phận sinh dục, có thể kèm theo sốt và mệt mỏi.
Phát ban nặng, có nốt phồng (viêm da bóng nước), tróc da hoặc các tác dụng khác trên da, mắt, miệng hoặc bộ phận sinh dục, ngứa hoặc sốt cao (các triệu chứng của một phản ứng nặng trên da gọi là hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử thượng bì nhiễm độc).
Đau cơ hoặc yếu ớt, hoặc sưng do bị tiêu hủy cơ bất thường, đôi khi kèm nước tiểu sẫm màu (tiêu cơ vân).
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rất thường gặp (có thể tác động đến trên 1 trong 10 người)
Tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân.
Buồn ngủ, an thần, đau đầu.
Khô miệng.
- Thường gặp (có thể tác động đến 1 trong 10 người)
Mơ bất thường, lú lẫn, lo âu, mất ngủ.
Ngủ mê, Chóng mặt, mệt mỏi.
Chóng mặt hoặc ngất xỉu khi đứng dậy đột ngột (hạ huyết áp tư thế).
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
Ban đỏ.
Đau cơ, đau khớp, đau lưng.
Sưng (điển hình là ở mắt cá chân hoặc bàn chân) do tích nước (phù). Mệt mỏi - - Ít gặp (có thể tác động đến 1 trong 100 người)
Ác mộng, hưng cảm, kích động, ảo giác, tâm thần bất an (bao gồm chứng nằm ngồi không yên, tăng động).
Cảm giác bất thường trên da như cảm giác bỏng rát, ngứa ran, châm chích khó chịu trên da (dị cảm), chân bồn chồn, bất tỉnh.
Hạ huyết áp.
Giảm cảm giác ở miệng.
Hiếm gặp, (có thể tác động đến 1 trong 1.000 người)
Hung hăng.
Rung giật cơ.
Tăng hoạt tính transaminase huyết thanh.
Tần suất không rõ
Ức chế tủy xương (giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu), tăng bạch cầu ái toan.
Tiết hormon chống bài niệu không thích hợp.
Hạ natri huyết.
Rối loạn vị giác, loạn vận ngôn.
Phù miệng, tăng tiết nước bọt.
Bí tiểu.
Mộng du.
Tăng creatinin kinase.
- Trẻ em dưới 18 tuổi thường gặp phải các tác dụng không mong muốn sau:
Tăng cân đáng kể.
Nổi mày đay.
Tăng triglycerid máu.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO). Ngoài ra, không uống mirtazapin trong vòng 2 tuần sau khi ngưng sử dụng IMAO. Nếu bạn ngưng uống mirtazapin, bạn cũng không được sử dụng IMAO trong vòng 2 tuần sau đó. Các thuốc IMAO như moclobemide, tranylcypromin (đều là các thuốc chống trầm cảm) và selegilin (thuốc điều trị Parkinson). Thận trọng khi dùng mirtazapin phối hợp với:
Các thuốc chống trầm cảm như các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI), venlafaxin và L-tryptophan hoặc các dẫn xuất triptan (điều trị đau nửa đầu), tramadol (thuốc giảm đau), linezolid (kháng sinh), lithi (điều trị các tình trạng loạn thần) và các chế phẩm của cỏ st. John - Hypericum perforatum (một thảo dược điều trị trầm cảm). Trong rất hiếm trường hợp, chỉ dùng mirtazapin hoặc phối hợp mirtazapin với những thuốc này có thể gây hội chứng serotonin. Một số triệu chứng của hội chứng này là: Sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chảy, co cơ (không thể kiểm soát), run, phản xạ hoạt động quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng và bất tỉnh. Nếu bạn gặp phải những triệu chứng này, hãy thông báo ngay với bác sỹ.
Thuốc chống trầm cảm nefazodon có thể làm tăng lượng mirtazapin trong máu của bạn. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này vì có thể sẽ cần giảm bớt liều mirtazapin hoặc tăng liều trở lại khi ngưng sử dụng nefazodon.
Các thuốc chống lo âu hoặc mất ngủ như benzodiazepin, thuốc điều trị tâm thần phân liệt như olanzapin, thuốc chống dị ứng như cetirizin, các thuốc dùng trong đau nặng như morphin. Mirtazapin có thể làm tăng tác dụng buồn ngủ gây ra bởi những thuốc này khi dùng phối hợp.
Thuốc điều trị nhiễm trùng, nhiễm khuẩn (như erythromycin), các thuốc điều trị nhiễm nấm (như ketoconazol), thuốc điều trị HIV/ AIDS (như thuốc ức chế HIV protease).
Thuốc điều trị loét dạ dày (cimetidin). Phối hợp mirtazapin với những thuốc này có thể làm tăng lượng mirtazapin trong máu của bạn. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang dùng những thuốc này vì có thể cần giảm liều mirtazapin của bạn hoặc tăng liều mirtazapin trở lại sau khi ngưng sử dụng các thuốc trên.
- Các thuốc điều trị động kinh như carbamazepin và phenytoin, các thuốc điều trị lao như rifampicin. Phối hợp mirtazapin với những thuốc này có thể làm giảm lượng mirtazapin trong máu của bạn. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này vì bạn có thể cần tăng liều mirtazapin, hoặc giảm liều mirtazapin trở lại khi ngưng sử dụng các thuốc trên.
Các thuốc chống đông máu như warfarin. Mirtazapin có thể làm tăng tác dụng của warfarin trong máu. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này. Trong trường hợp cần phải dùng chung, bác sỹ sẽ theo dõi máu của bạn chặt chẽ.
Sử dụng JEWELL với thức ăn - đồ uống
Bạn có thể bị buồn ngủ nếu uống rượu trong khi đang điều trị với mirtazapin. Do đó, bạn không nên uống rượu trong khi dùng thuốc.
Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Các thuốc chống trầm cảm như các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI), venlafaxin và L-tryptophan hoặc các dẫn xuất triptan (điều trị đau nửa đầu), tramadol (thuốc giảm đau), linezolid (kháng sinh), lithi (điều trị các tình trạng loạn thần) và các chế phẩm của cỏ st. John - Hypericum perforatum (một thảo dược điều trị trầm cảm). Trong rất hiếm trường hợp, chỉ dùng mirtazapin hoặc phối hợp mirtazapin với những thuốc này có thể gây hội chứng serotonin. Một số triệu chứng của hội chứng này là: Sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chảy, co cơ (không thể kiểm soát), run, phản xạ hoạt động quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng và bất tỉnh. Nếu bạn gặp phải những triệu chứng này, hãy thông báo ngay với bác sỹ.
Thuốc chống trầm cảm nefazodon có thể làm tăng lượng mirtazapin trong máu của bạn. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này vì có thể sẽ cần giảm bớt liều mirtazapin hoặc tăng liều trở lại khi ngưng sử dụng nefazodon.
Các thuốc chống lo âu hoặc mất ngủ như benzodiazepin, thuốc điều trị tâm thần phân liệt như olanzapin, thuốc chống dị ứng như cetirizin, các thuốc dùng trong đau nặng như morphin. Mirtazapin có thể làm tăng tác dụng buồn ngủ gây ra bởi những thuốc này khi dùng phối hợp.
Thuốc điều trị nhiễm trùng, nhiễm khuẩn (như erythromycin), các thuốc điều trị nhiễm nấm (như ketoconazol), thuốc điều trị HIV/ AIDS (như thuốc ức chế HIV protease).
Thuốc điều trị loét dạ dày (cimetidin). Phối hợp mirtazapin với những thuốc này có thể làm tăng lượng mirtazapin trong máu của bạn. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang dùng những thuốc này vì có thể cần giảm liều mirtazapin của bạn hoặc tăng liều mirtazapin trở lại sau khi ngưng sử dụng các thuốc trên.
- Các thuốc điều trị động kinh như carbamazepin và phenytoin, các thuốc điều trị lao như rifampicin. Phối hợp mirtazapin với những thuốc này có thể làm giảm lượng mirtazapin trong máu của bạn. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này vì bạn có thể cần tăng liều mirtazapin, hoặc giảm liều mirtazapin trở lại khi ngưng sử dụng các thuốc trên.
Các thuốc chống đông máu như warfarin. Mirtazapin có thể làm tăng tác dụng của warfarin trong máu. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này. Trong trường hợp cần phải dùng chung, bác sỹ sẽ theo dõi máu của bạn chặt chẽ.
Sử dụng JEWELL với thức ăn - đồ uống
Bạn có thể bị buồn ngủ nếu uống rượu trong khi đang điều trị với mirtazapin. Do đó, bạn không nên uống rượu trong khi dùng thuốc.
Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Thuốc chống trầm cảm. Mã ATC: N06AX11.
Mirtazapin là thuốc chống trầm cảm 4 vòng và là dẫn chất của piperazinoazepin có cấu trúc hóa học khác với các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc ức chế monoamin oxidase và các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin. Cơ chế tác dụng của mirtazapin hiện chưa được biết rõ. Có những bằng chứng từ thực nghiệm cho thấy mirtazapin làm tăng cường hoạt tính noradrenergic và serotoninergic trung ương, có thể do tác dụng đối kháng thụ thể alpha2 adrenergic tiền synap ở thần kinh trung ương. Mirtazapin không có ái lực với thụ thể 5HT-1A và 5HT-1B của serotonin.
Ngoài ra, mirtazapin còn đối kháng mạnh thụ thể 5HT-2 và 5HT-3 của serotonin đồng thời đối kháng ở mức độ trung bình với thụ thể muscarinic. Mirtazapin có tác dụng gây ngủ do đối kháng mạnh thụ thể Hi của histamin và có tác dụng gây hạ huyết áp tư thế do đối kháng thụ thể alpha-adrenergic ở ngoại vi.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Hấp thu
Mirtazapin hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống khoảng 50%. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc. Thức ăn ảnh hưởng không đáng kể đến hấp thu thuốc. Nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được sau 3 - 4 ngày dùng thuốc. Dược động học của mirtazapin tuyến tính trong khoảng điều trị của thuốc.
Phân bố
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của mirtazapin khoảng 85%.
Nghiên cứu trên động vật thực nghiệm cho thấy mirtazapin qua được nhau thai. Thuốc cũng đi vào được sữa mẹ.
Chuyển hóa
Mirtazapin được chuyển hóa mạnh bước đầu ở gan, chủ yếu theo con đường demethyl hóa và hydroxyl hóa sau đó được liên hợp với acid glucuronic. CYP2D6, CYP1A2 và CYP3A4 là các isoenzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa mirtazapin. Trong các dẫn chất chuyển hóa, dẫn chất N-demethyl còn giữ được hoạt tính chống trầm cảm.
Thải trừ
Mirtazapin thải trừ qua nước tiểu (75%) và phân (15%). Thời gian bán thải trong huyết tương từ 20 đến 40 giờ.
Dược động học trên đối tượng đặc biệt
Hệ số thanh thải của mirtazapin giảm ở người suy gan và suy thận.
Bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân suy gan khi uống liều duy nhất 15 mg, hệ số thanh thải của mirtazapin giảm khoảng 35% ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và trung bình so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường; nồng độ trung bình của mirtazapin huyết tương tăng khoảng 55%.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy thận, sau khi uống liều duy nhất 15 mg mirtazapin ở bệnh nhân suy thận vừa (Clcr < 40 ml/ phút) và nặng (Clcr < 10 ml/ phút), hệ số thanh thải của mirtazapin giảm theo thứ tự khoảng 30% và 50% so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường; nồng độ trung bình của mirtazapin huyết tương tăng theo thứ tự khoảng 55% và 115%.
Người cao tuổi
Sau khi cho bệnh nhân thuộc các nhóm tuổi khác nhau (từ 25 - 74 tuổi) uống mirtazapin liều 20 mg/ ngày trong 7 ngày, thanh thải đường uống của mirtazapin giảm ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Sự khác biệt này rõ nhất ở nam giới, độ thanh thải ở nam giới cao tuổi thấp hơn 40% so so với nam giới trẻ tuổi, trong khi độ thanh thải ở nữ giới cao tuổi thấp hơn 10% so với nữ giới trẻ tuổi. Thận trọng khi dùng mirtazapin cho người cao tuổi.
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của mirtazapin ở trẻ em chưa được thiết lập.
Giới tính
Thời gian bán thải trung bình của mirtazapin sau khi uống thay đổi trong khoảng từ 20 giờ đến 40 giờ trên các nhóm tuổi và giới tính, nữ giới ở tất cả các nhóm tuổi có thời gian bán thải dài hơn đáng kể so với nam giới (37 giờ ở nữ giới so với 26 giờ ở nam giới).
Chủng tộc
Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào đánh
giá ảnh hưởng của chủng tộc đối với dược động học của mirtazapin
Mirtazapin là thuốc chống trầm cảm 4 vòng và là dẫn chất của piperazinoazepin có cấu trúc hóa học khác với các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc ức chế monoamin oxidase và các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin. Cơ chế tác dụng của mirtazapin hiện chưa được biết rõ. Có những bằng chứng từ thực nghiệm cho thấy mirtazapin làm tăng cường hoạt tính noradrenergic và serotoninergic trung ương, có thể do tác dụng đối kháng thụ thể alpha2 adrenergic tiền synap ở thần kinh trung ương. Mirtazapin không có ái lực với thụ thể 5HT-1A và 5HT-1B của serotonin.
Ngoài ra, mirtazapin còn đối kháng mạnh thụ thể 5HT-2 và 5HT-3 của serotonin đồng thời đối kháng ở mức độ trung bình với thụ thể muscarinic. Mirtazapin có tác dụng gây ngủ do đối kháng mạnh thụ thể Hi của histamin và có tác dụng gây hạ huyết áp tư thế do đối kháng thụ thể alpha-adrenergic ở ngoại vi.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Hấp thu
Mirtazapin hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống khoảng 50%. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc. Thức ăn ảnh hưởng không đáng kể đến hấp thu thuốc. Nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được sau 3 - 4 ngày dùng thuốc. Dược động học của mirtazapin tuyến tính trong khoảng điều trị của thuốc.
Phân bố
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của mirtazapin khoảng 85%.
Nghiên cứu trên động vật thực nghiệm cho thấy mirtazapin qua được nhau thai. Thuốc cũng đi vào được sữa mẹ.
Chuyển hóa
Mirtazapin được chuyển hóa mạnh bước đầu ở gan, chủ yếu theo con đường demethyl hóa và hydroxyl hóa sau đó được liên hợp với acid glucuronic. CYP2D6, CYP1A2 và CYP3A4 là các isoenzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa mirtazapin. Trong các dẫn chất chuyển hóa, dẫn chất N-demethyl còn giữ được hoạt tính chống trầm cảm.
Thải trừ
Mirtazapin thải trừ qua nước tiểu (75%) và phân (15%). Thời gian bán thải trong huyết tương từ 20 đến 40 giờ.
Dược động học trên đối tượng đặc biệt
Hệ số thanh thải của mirtazapin giảm ở người suy gan và suy thận.
Bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân suy gan khi uống liều duy nhất 15 mg, hệ số thanh thải của mirtazapin giảm khoảng 35% ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và trung bình so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường; nồng độ trung bình của mirtazapin huyết tương tăng khoảng 55%.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy thận, sau khi uống liều duy nhất 15 mg mirtazapin ở bệnh nhân suy thận vừa (Clcr < 40 ml/ phút) và nặng (Clcr < 10 ml/ phút), hệ số thanh thải của mirtazapin giảm theo thứ tự khoảng 30% và 50% so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường; nồng độ trung bình của mirtazapin huyết tương tăng theo thứ tự khoảng 55% và 115%.
Người cao tuổi
Sau khi cho bệnh nhân thuộc các nhóm tuổi khác nhau (từ 25 - 74 tuổi) uống mirtazapin liều 20 mg/ ngày trong 7 ngày, thanh thải đường uống của mirtazapin giảm ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Sự khác biệt này rõ nhất ở nam giới, độ thanh thải ở nam giới cao tuổi thấp hơn 40% so so với nam giới trẻ tuổi, trong khi độ thanh thải ở nữ giới cao tuổi thấp hơn 10% so với nữ giới trẻ tuổi. Thận trọng khi dùng mirtazapin cho người cao tuổi.
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của mirtazapin ở trẻ em chưa được thiết lập.
Giới tính
Thời gian bán thải trung bình của mirtazapin sau khi uống thay đổi trong khoảng từ 20 giờ đến 40 giờ trên các nhóm tuổi và giới tính, nữ giới ở tất cả các nhóm tuổi có thời gian bán thải dài hơn đáng kể so với nam giới (37 giờ ở nữ giới so với 26 giờ ở nam giới).
Chủng tộc
Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào đánh
giá ảnh hưởng của chủng tộc đối với dược động học của mirtazapin
11. Quá liều và xử trí quá liều
Ít có khả năng gây độc nặng nếu chỉ sử dụng liều đơn mirtazapin.
Triệu chứng: Ức chế hệ thần kinh trung ương gây mất định hướng, buồn ngủ; nhịp tim nhanh, tăng hoặc giảm huyết áp.
Xử trí: Chữa có phương pháp giải độc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Cân nhắc việc sử dụng than hoạt và rửa dạ dày để loại bỏ phần thuốc chưa được hấp thu trong đường tiêu hóa nếu bệnh nhân còn tỉnh táo. Chống chỉ định dùng ipeca để gây nôn. Xử trí tụt huyết áp (nếu có) bằng truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% (10 - 20 ml/kg), dùng thuốc vận mạch (dopamin hoặc noradrenalin). Theo dõi tim, huyết áp, chức năng hệ thần kinh trung ương, enzym gan. Theo dõi tình trạng mất nước, điện giải nếu có nôn, tiêu chảy nhiều.
Triệu chứng: Ức chế hệ thần kinh trung ương gây mất định hướng, buồn ngủ; nhịp tim nhanh, tăng hoặc giảm huyết áp.
Xử trí: Chữa có phương pháp giải độc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Cân nhắc việc sử dụng than hoạt và rửa dạ dày để loại bỏ phần thuốc chưa được hấp thu trong đường tiêu hóa nếu bệnh nhân còn tỉnh táo. Chống chỉ định dùng ipeca để gây nôn. Xử trí tụt huyết áp (nếu có) bằng truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% (10 - 20 ml/kg), dùng thuốc vận mạch (dopamin hoặc noradrenalin). Theo dõi tim, huyết áp, chức năng hệ thần kinh trung ương, enzym gan. Theo dõi tình trạng mất nước, điện giải nếu có nôn, tiêu chảy nhiều.
12. Bảo quản
Giữ thuốc ngoài tầm với trẻ em.
Không bảo quản thuốc ở nhiệt độ trên 30°C.
Không bảo quản thuốc ở nhiệt độ trên 30°C.