lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc có tác dụng bổ sung calci  Calci clorid hộp 50 ống x 5ml

Thuốc có tác dụng bổ sung calci Calci clorid hộp 50 ống x 5ml

Danh mục:Thuốc chống dị ứng
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Calci clorid
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
Thương hiệu:Vinphaco
Số đăng ký:VD-12441-10
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Calci clorid

Cho một ống 5 ml chứa:
Dược chất:
- Calci clorid dihydrat ( dưới dạng calci clorid hexahydrat) 500mg.
- Tá dược: Dung dịch HCl 0,5N, nước cất pha tiêm vừa đủ 5ml.

2. Công dụng của Calci clorid

- Các trường hợp cần tăng nhanh nồng độ ion calci trong máu như: Co giật do hạ calci huyết ở trẻ sơ sinh, co thắt thanh quản do hạ calci huyết, thiểu năng cận giáp trạng gây co cứng cơ (kiểu tetani), hạ calci huyết do tái khoáng hóa; sau phẫu thuật cường cận giáp; hạ calci huyết do thiếu vitamin D, nhiễm kiềm. Sau truyền máu khối lượng lớn chứa calcd citrat gây giảm Cao máu.
- Trường hợp tăng kali huyết cấp tính (K>7 mEq/lít), để giảm tác dụng gây ức chế tim, biểu hiện trên điện tâm đồ.
- Trường hợp tăng magnesi huyết nghiêm trọng, calci clorid cũng được sử dụng nhằm mục đích điều trị các tác động gây ức chế hệ thần kinh trung ương khi dùng quá liều magnesi sulfat, điều trị loạn nhịp ác tính có liên hệ tới tăng magnesi huyết.
- Quá liều thuốc chẹn kênh calci (sử dụng đang khảo sát).

3. Liều lượng và cách dùng của Calci clorid

Cách dùng:
Cách 10 – 20 phút tiêm tĩnh mạch 1000 mg (tổng cộng 4 liều) hoặc cách 2 phút tiêm tĩnh mạch 1000 mg cho đến lúc đạt được tác dụng lâm sàng, nếu có đáp ứng thuận lợi hãy cân nhắc truyền tĩnh mạch. Truyền tĩnh mạch: 20 - 50 mg/kg thể trọng/giờ.
Liều dùng:
Liều lượng được biểu thị dưới dạng calcl cord , dựa vào nồng độ dung dịch calci clorid 100 mg / ml (10 %), tương đương với 272 mg calci/ml hoặc 1,36 mEq calci/ml.
- Chống hạ calci huyết hoặc bổ sung chất điện giải (tiêm tĩnh mạch):
Trẻ em: 10 – 20 mg cho 1 kg thể trọng, làm chậm, cứ 4 - 8 giờ nhắc lại nếu cần. Liều khuyến cáo của nhà sản xuất: 2,7 - 5.mg /kg/liều, cách nhau 4-6 giờ.
Người lớn: 500 mg tới 1g (126 - 272 mg calci)/liều, cách 6 giờ.
Tiêm tĩnh mạch chạm với tốc độ không vượt quá 0,5ml (13,6 mg lon calci) tới 1ml (272 mg calci) trong 1 phút. Có thể dùng nhắc lại là cách quãng 1 đến 3 ngày tùy theo đáp ứng của người bệnh và nồng độ calci trong huyết thanh.
- Đảo ngược tác dụng chẹn thần kinh cơ do polymyxin và các chất gây mê: 1g calci clorid (272 mg calci)
- Điều trị tăng kali huyết có độc tính tim thứ phát: 2,25 - 14 mEq calci (165,4 - 1029,4 mg calci clorid)/liều. Tiêm tĩnh mạch, đồng thời theo dõi điện tâm đồ. Có thể nhắc lại liều sau 1 - 2 phút nếu cần. Hoặc điều trị tăng kali huyết kèm theo nồng độ kali tăng lên nghiêm trọng (> 7mEq/lít), có những thay đổi độc tính trên điện tâm đồ ở người lớn: Tiêm tĩnh mạch 6,8 – 13,6 mEq calci (500 - 1000 mg calcd dorid), dùng dung dịch tiêm calci clorid 10 % (5 – 10 ml) trong 2-5 phút để làm giảm tác dụng của kali tại màng tế bào cơ tim (ví dụ giảm nguy cơ rung tâm thất).
- Điều trị ngộ độc magnesi ở người lớn: Liều dùng ban đầu là 7 mEq calci (514,7 mg calci clorid), tiêm tĩnh mạch; sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của người bệnh. Hoặc điều trị tăng magnesi huyết ở người lớn: Tiêm tĩnh mạch liều 6,8 – 13,6 mEq ( 500 - 1000 mg calci clorid), dùng dung dịch tiêm calcl dorid 10 % (5 – 10 ml) và tiêm nhắc lại nếu cần.
- Điều trị cấp cứu tim mạch do liên quan đến độc tính của tác nhân chẹn kênh calci ở trẻ em:
Tiêm tĩnh mạch calci với liều 0,272 mEq/kg, bằng cách dùng 0,2 m calci clorid 10% cho 1 kg thể trọng, tiêm trong 5 – 10 phút.
Nếu quan sát thấy có tác dụng hữu ích thì truyền tĩnh mạch calci clorid với liều 0,27 - 0,68 mEq calci (20 – 50 mg calci clorid)/kg/giờ. Cần theo dõi nồng độ của calci để đề phòng tăng calci huyết.
- Cũng dùng calci tiêm tĩnh mạch trong truyền thay máu:
Liều calci ở trẻ sơ sinh truyền thay máu là 0,45 mEq calci (33 mg calci corid) cho 100 ml máu citrat, dùng sau truyền thay máu. Liều calci ở người lớn truyền thay máu citrat là khoảng 1,35 mEq calci nguyên tố ( 9 mg calci clorid) cho 100 ml máu citrat, tiêm tĩnh mạch cùng lúc với truyền thay máu citrat.
- Điều trị hồi sức tim phổi:
Liều người lớn: Khi dùng calo để hỗ trợ hoạt động tim mạch tiến triển ( advanced ) trong lúc hồi sức tim phổi , liều khuyên dùng . calci clorid tiêm tĩnh mạch là 0,109 -0.218 mEq calci ( 8 – 16 mg calci corid ) cho 1 kg thể trọng ; có thể nhắc lại liều nếu cần . Hoặc , dùng liều calo tiêm tĩnh mạch 7- 14 mEq (515 – 1029 mg calcl clorid). Khi dùng calci clorid tiêm trong tim vào khoang tam thất trong lúc hồi sức tim, thì liều dùng cho người lớn thông thường là 2,7-5,4mEq calci nguyên tố (200 - 400 mg calci clorid)
Liều trẻ em: Liều khuyên dùng calci clorid cho trẻ em tiêm tĩnh mạch là 0272 mEq calci (20 mg calci clorid) cho 1 kg thể trọng; ở trẻ em bệnh nguy kịch, calci dorid có sinh khả dụng lớn hơn calci gluconat. Liều 0,2 ml calci clorid 10 % cho 1 kg thể trong tương đương với 20 mg calci clorid hoặc 5,4 mg calci nguyên tố cho 1 kg thể trọng. Cần tiêm chậm liều thích hợp theo đường tiêm tĩnh mạch.
- Điều trị co cứng cơ:
Liều trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em: Tiêm tĩnh mạch 10 mg calci clorid/kg thể trọng trong 5 – 10 phút, có thể nhắc lại liều sau 6 giờ hoặc truyền tiếp với liều 200 mg/kg/ngày.
Liều người lớn: Tiêm tĩnh mạch 1000mg calci clorid trong 10-30 phút; có thể dùng nhắc lại sau 6 giờ.
- Suy giảm chức năng thận:
Trường hợp suy giảm chức năng thận có độ thanh thải <25 ml/phút, có thể cần phải điều chỉnh liều lượng tùy thuộc vào mức calci huyết thanh.
Cách dùng: Chỉ dùng tiêm tĩnh mạch; tránh thoát mạch. Tránh tiêm nhanh (không được quá 100 mg/phút). Có thể cho trong 2-5 phút nếu cần tăng nhanh nồng độ calci huyết thanh. Để tiêm truyền tĩnh mạch, pha loãng đến nồng độ calci dorid tối đa 20 mg/ml và truyền trong 1 giờ hoặc liều calci clorid không lớn hơn 45 - 90 mg/kg/giờ (0,6 – 1,2 mEq calci/kg/giờ); tốt hơn là nên tiệm qua tĩnh mạch trung tâm hoặc tĩnh mạch sâu; không dùng những tĩnh mạch nhỏ ở chân tay hay tĩnh mạch da đầu để tiêm tĩnh mạch vì có thể xảy ra - bong vảy và hoại tử nghiêm trọng. Cần theo dõi điện tâm đồ nêu tiêm truyền calci nhanh hơn 2,5 mEg/phút; ngừng tiêm truyền nếu người bệnh kêu đau hoặc khó chịu. Làm ấm đến nhiệt độ cơ thể. Không truyền calci clorid trong cùng đường tiêm tĩnh mạch với các dung dịch chứa phosphat.
Các thông số cần theo dõi: Theo dõi vị trí tiêm truyền, điện tâm đồ khi thích hợp; calci trong huyết thanh và calci ion hóa (bình thường: 8,5 – 10,2mg/decllit(tổng cộng) 4,5-5,0 mg/decllit (ion hóa), albumin, phosphat huyết thanh.

4. Chống chỉ định khi dùng Calci clorid

- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Rung thất trong hồi sức tim; không khuyên điều trị theo thường lệ trong ngừng tim (bao gồm suy tâm thu, rung tâm thất, nhịp tim nhanh nhất không mạch, hoặc hoạt động điện không mạch), tăng calci máu, như ở người bị tăng năng cận giáp, quá liều do vitamin D; do độc tính của digoxin hoặc nghi do digoxin, sỏi thận và suy thận nặng; người bệnh đang dùng digitalis, epinephrin; u ác tính tiêu xương, calci niệu nặng, loãng xương do bất động.

5. Thận trọng khi dùng Calci clorid

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Calci Clorid 10 % 5ml
- Tránh tiêm tĩnh mạch nhanh (dưới 100 mg/phút) trừ khi cần cho thuốc khẩn cấp.
- Tránh thoát mạch.
- Dùng thận trọng với người bệnh tăng phosphat huyết, nhiễm acid đường hô hấp, giảm chức năng thận, hoặc suy hô hấp hoặc toàn máu, tác dụng acid hóa của calci clorid có thể làm tăng tác dụng nhiễm acid.
- Dùng thận trọng với người bệnh suy thận mạn tính để tránh tăng calci máu; cần thiết thường xuyên kiểm tra calci và phospho trong máu. Dùng thận trọng với người bệnh giảm kali huyết hoặc đang điều trị digitalis vi mức calci trong máu tăng nhanh có thể đẩy nhanh loạn nhịp tim.
- Các dung dịch có thể chứa nhôm, có thể xảy ra các mức độ độc sau khi dùng thuốc kéo dài ở người bệnh suy giảm chức năng thận.
- Tránh nhiễm acid chuyển hóa (chỉ dùng calci clorid 2-3 ngày, sau đó chuyển sang dùng một muối calci khác).

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu hàng ngày.
Thời kỳ cho con bú: Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu hàng ngày.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây hạ huyết áp (chóng mặt), do đó không lái xe hay vận hành máy móc khi gặp phải tác dụng không mong muốn của thuốc.

8. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Calci Clorid 10 % 5ml
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Tuần hoàn: Hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch ngoại vi.
- Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn.
- Da Đỏ da, ngoại ban, đau hoặc rát bỏng nơi tiêm, đau nhói dây thần kinh. Bốc nóng và có cảm giác nóng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Thần kinh: Vã mồ hôi.
- Tuần hoàn: Loạn nhịp, rối loạn chức năng tim cáp.
Hiếm gặp, ADR < 1000:
- Máu: Huyết khối
ADR chưa xác định tỷ lệ
- Tiêu hóa: Kích ứng, vị nồng như phấn viết.
- Da: Ngấm vôi da.
- Tuần hoàn: Nhịp tim chậm, ngừng tim, ngất.
- Gan: Tăng amylase trong máu.
- Thận Sỏi thận.
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng calci máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể điều trị ngâm calcd dorid quanh mạch như sau: Ngừng ngay tiêm tĩnh mạch, truyền dung dịch natri clorid 0,9 % vào vùng bị ngâm cho loãng đi; chườm nóng tại chỗ.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác thuốc:
- Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci qua thận: Các thiazid, dopamid, ciprofloxacin, clorthalidon, thuốc chống co giật.
- Calci làm tăng độc tính của Digoxin đối với tim.
- Nồng độ calci trong máu tăng làm tăng tác dụng ức chế enzym Na+ - K+ - ATPase của glycosid trợ tim... Calci clorid có thể làm giảm tác dụng của các dẫn xuất biphosphonat, các chất phong bế kênh calci, dopitamin, ettrombopag, các chất bổ sung phosphat, các sản phẩm tuyến giáp, trientin.
- Tác dụng của calci clorid có thể bị giảm bởi thientin.

10. Dược lý

DƯỢC LỰC HỌC
- Calci là một con ngoài tế bào quan trọng, hóa trị 2. Người lớn bình thường có khoảng 1300 g calci (nam) hoặc 1000 g calcl (nữ), mà 99 % ở xương và răng dưới dạng hydroxyapatit, số còn lại có mặt trong dịch ngoại bào và một số rất nhỏ trong tế bào.
- Trong huyết tương người , nồng độ calci khoảng 8,5 mg đến 10,4 mg/decllit (2,1 - 2,6 mmol trong đó khoảng 45 % gắn vào protein huyết tương, chủ yếu là albumin và khoảng 10 % tạo phức với các chất đệm anionic (như citrat và phosphat). Phần còn lại là ion calci ( Ca++).
- Calci rất cần để duy trì bảo toàn chức năng của các hệ thống thần kinh, cơ, xương và tính thẩm qua màng tế bào và mao mạch. Ca++ là chất kích hoạt quan trọng trong nhiều phản ứng lên men và rất cần cho một số quá trình sinh học bao gồm dẫn truyền các xung động thần kinh, có cơ tim, cơ trơn và cơ xương, chức năng thận, hô hấp và đông máu. Ca++ cũng đóng vai trò điều chỉnh giải phóng và dự trữ chất dẫn truyền thần kinh, hấp thu và liên kết các acid amin, hấp thu vitamin B2 và tiết gastrin. Cao còn giúp chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormon. Có bằng chứng cho thấy mối quan hệ nghịch đảo giữa lượng calo đưa vào và huyết áp. Sự bổ sung calci có thể kèm theo giảm huyết áp ở người trẻ tuổi khỏe mạnh, ở người mang thai khỏe mạnh và ở một số người bệnh tăng huyết áp, tuy nhiên cần nghiên cứu thêm để đánh giá tiếp vai trò của calci trong điều chnh huyết áp.
- Trên hệ tim mạch: lon calci rất cần thiết cho kích thích co bóp cơ tim và cho sự dẫn truyền xung điện trên một số vùng của cơ tim đặc biệt qua nứt nhĩ – thất. Sự khử cực của các sợi cơ tim mờ các kênh Ca điều chỉnh điện thế và gây một dòng Ca++ chậm đi vào, trong thời gian tác dụng của điện thể cao nguyên. Dòng Ca++ này cho phép thẩm thấu một lượng ion calci đủ để kích thích giải phóng thêm ion calci từ lưới cờ tương, vì vậy gây co cơ.
- Trên hệ thần kinh cơ: Ion calci đóng vai trò quan trọng trong kích thích và co bóp cơ. Sự kích thích có cơ của ion calci xảy ra khi được giải phóng khỏi lưới cơ tương. lon calci giải phóng sẽ kích thích có cơ bởi lon calci gắn với troponin, làm mất sự ức chế troponin trên tương tác actin – myosim. Sự giãn cơ xảy ra khi con calci được đưa trở lại lưới cơ tương, phục hồi sự ức chế của troponin.
- Calci clorid kích ứng đường tiêu hóa và gây hoại từ mô, do vậy không bao giờ được tiêm vào các mô hoặc bắp thịt.
- Calci clorid dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch ở nồng độ 100 mg/ml. Nên tiêm chậm (không quá 1m/phút) để đề phòng tăng cao nồng độ Ca++ trong máu gây ảnh hưởng đến tin và gây ngất. Giảm huyết áp nhẹ thường xảy ra sau khi tiêm vì giãn mạch. Calci clorid là một muối acid nên không dùng khi điều trị hạ calc huyết do suy thận.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 2,6 mmol/lít (10,5 mg/100 ml) được coi là tăng calci huyết. Không chỉ định thêm calci hoặc bất cứ thuốc gì gây tăng calci huyết để giải quyết tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở người bệnh không có triệu chứng và chức năng thận bình thường. Khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100 ml), phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau đây :
- Bù nước bằng tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9 %. Làm lợi niệu bằng Furosemid hoặc acid ethacrynic, nhằm làm hạ nhanh calci và tăng thải trừ natri khi dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,9 % .
- Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu để sớm bồi phụ, đề phòng biến chứng trong điều trị.
- Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta – adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng.
- Có thể thẩm tách máu, dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.
- Xác định nồng độ calci trong máu một cách đều đặn để có hướng dẫn điều chỉnh cho điều trị .

12. Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng. Không làm đông lạnh dung dịch tiêm.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(9 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

5
4
0
0
0