Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Genseoderm Cream
Mỗi tuýp chứa:
Betamethasone dipropionate ………..6.4mg
Clotrimazole ………………………………100mg
Gentamicin sulfate ……………………….10mg (hiệu lực)
Tá dược vừa đủ
Betamethasone dipropionate ………..6.4mg
Clotrimazole ………………………………100mg
Gentamicin sulfate ……………………….10mg (hiệu lực)
Tá dược vừa đủ
2. Công dụng của Genseoderm Cream
Các bệnh viêm và dị ứng da: Aczema cấp tính và mạn tính, viêm da tiếp xúc, ….
Chứng rụng tóc, phỏng độ I, da bị tổn thương do con trùng và nhiễm khuẩn da thứ phát
Các bệnh nấm da
Chứng rụng tóc, phỏng độ I, da bị tổn thương do con trùng và nhiễm khuẩn da thứ phát
Các bệnh nấm da
3. Liều lượng và cách dùng của Genseoderm Cream
Sau khi rửa sạch vùng da bệnh, bôi một lớp mỏng thuốc, chà xát nhẹ nhàng tại vùng da bệnh và rộng ra vùng xung quanh.
2 lần mỗi ngày, sáng và tối, liên tục cho đến một tháng hoặc tối thiểu hai tuần sau khi sạch các triệu chứng để ngừa tái phát.
Tránh làm trầy xướt da trước khi bôi thuốc. Cần giữ vùng da bệnh sạch và khô, kết hợp với vệ sinh cá nhân và môi trường.
Triệu chứng lâm sàng thường được cải thiện, giảm ngứa trong vòng tuần đầu tiên.
Dù triệu chứng có thể chỉ mới bớt cũng tránh ngưng giữa chừng mà nên tiếp tục dùng thuốc cho đến hết liệu trình.
Nếu không thấy cải thiện triệu chứng sau 4 tuần cần xem lại chẩn đoán hay đổi thuốc khác. Ngưng sử dụng nếu bệnh trở nên tệ hơn, hay nếu có kích ứng.
Với tổn thương có nhiều vảy, chất tiết, mủ, dịch bẩn nên làm sạch trước khi bôi thuốc và tránh băng hay đắp kín.
2 lần mỗi ngày, sáng và tối, liên tục cho đến một tháng hoặc tối thiểu hai tuần sau khi sạch các triệu chứng để ngừa tái phát.
Tránh làm trầy xướt da trước khi bôi thuốc. Cần giữ vùng da bệnh sạch và khô, kết hợp với vệ sinh cá nhân và môi trường.
Triệu chứng lâm sàng thường được cải thiện, giảm ngứa trong vòng tuần đầu tiên.
Dù triệu chứng có thể chỉ mới bớt cũng tránh ngưng giữa chừng mà nên tiếp tục dùng thuốc cho đến hết liệu trình.
Nếu không thấy cải thiện triệu chứng sau 4 tuần cần xem lại chẩn đoán hay đổi thuốc khác. Ngưng sử dụng nếu bệnh trở nên tệ hơn, hay nếu có kích ứng.
Với tổn thương có nhiều vảy, chất tiết, mủ, dịch bẩn nên làm sạch trước khi bôi thuốc và tránh băng hay đắp kín.
4. Chống chỉ định khi dùng Genseoderm Cream
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Genseoderm Cream
Chỉ dùng bôi ngoài da. Tránh để thuốc chạm mắt. Nếu có kích ứng hay nhạy cảm, ngưng điều trị và thay bằng liệu pháp khác.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Trong nghiên cứu lâm sàng, dùng clotrimazole dạng dùng để bôi âm đạo cho phụ nữ có thai ở ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ không thấy có tác dụng phụ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh trên phụ nữ có thai ba tháng đầu do đó chỉ dùng nếu có chỉ định rõ ràng và tránh bôi diện rộng.
Phụ nữ cho con bú: Người ta không rõ thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng đối với mẹ đang cho con bú.
Phụ nữ cho con bú: Người ta không rõ thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng đối với mẹ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thỉnh thoảng xảy ra nổi mẩn đỏ; cảm giác châm chích; nổi mụn nước; tróc da; phù; ngứa; mề đay; cảm giác rát phỏng; kích ứng da tổng quát, nhất là khi da có tổn thương hở. Nếu các triệu chứng trên nhẹ, không rõ ràng thì không cần phải ngưng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tác dụng đối kháng giữa các imidazole (kể cả clotrimazole) và các kháng sinh polyène in vitro đã được báo cáo. Có lẽ do imidazole ức chế sự tổng hợp ergosterol trong khi các kháng sinh polyène lại có tác dụng chống nấm bằng cách gắn với các stérol của màng tế bào. Sự tác động của clotrimazole lên các enzyme ti thể gan không là vấn đề đối với dạng thuốc bôi.
10. Dược lý
Dược lực học:
Genfranson Cream kết hợp tác động kéo dài của tác dụng kháng viêm, chống ngứa và co mạch của Betamethason Dipropionat với tác dụng kháng nấm phổ rộng của Clotrimazol và tác dụng kháng khuẩn phổ rộng của gentamicin sulfat. Clotrimazol tác động lên màng tế bào nấm, gây sự thiếu hụt các chất cần thiết cho tế bào. Gentamicin cho tác dụng điều trị tại chỗ rất hữu hiệu trong các nhiễm trùng da nguyên phát hay thứ phát.
Betamethason Dipropionat
Là một corticoid tổng hợp fluor hóa, có đặc tính kháng viêm, kháng dị ứng và co mạch, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticoid. Các glucocorticoid như betamethason gây những tác dụng chuyển hóa sâu sắc, đa dạng và làm sửa đổi đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với những kích thích khác nhau. Betamethason có đặc tính glucocorticoid cao và có đặc tính mineralocorticoid yếu.
Clotrimazol là một dẫn chất tổng hợp của imidazol và có cấu trúc hóa học gần giống với miconazol. Giống như các imidazol khác, thuốc tác động lên tính thẩm thấu của vách tế bào vi nấm bằng cách can thiệp lên các lipid của màng.
Gentamicin Sulfat
Gentamicin một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid được tổng hợp bởi vi khuẩn Micromonospora purpurea. Có 3 dạng gentamicin gần giống nhau là Gentamicin C1, C2 va C1a. Cơ chế tác dụng của Gentamicin là ức chế đặc hiệu quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào các ribosom procaryintic, gây dịch mã sai, và làm phá hủy màng tế bào.
Phổ kháng khuẩn
Clotrimazol có tính kháng nấm phổ rộng được bào chế dưới dạng bôi ngoài da, có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các loại vi nấm gây bệnh ở người loại dermafophyfes, nấm men và Malassezia furfur. Clotrimazol cho hoạt tính kìm vi nấm và diệt vi nấm in vitro chống lại các chủng phân lập của Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Mycrosporum canis và Candida species, kể cả Candida albicans. Không có tình trạng đề kháng bước đơn hay đa với Clotrimazol phát triển khi đang điều trị C. albicans và T. mentagrophytes.
Phổ kháng khuẩn của Gentamicin rộng và bao gồm vi khuẩn gram âm và gram dương như Pseudomonas aeruginosa, Staphylococci, Haemophilus influenza và aegypticus, Klebsiella, Enterobacteria, Proteus, Escherichia coli, Shigella, và Salmonella.
Cơ chế tác dụng:
Clotrimazole: Cơ chế tác động chính là ngăn cản sự phân chia và phát triển của vi sinh vật, bằng cách ức chế sự tổng hợp ergosterol, dẫn dến làm suy yếu cấu trúc và chức năng của màng tế bào chất.
Betamethason: là một corticosteroid, có tác dụng kháng viêm, chống ngứa và gây co mạch.
Gentamicin : thuốc này dường như ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn kết không thuận nghịch vào tiểu đơn vị ribosom 30S. Dược động học:
Betamethason Dipropionat
Betamethason dễ hấp thu qua đường tiêu hóa. Thuốc cũng dễ được hấp thụ khi dùng tại chỗ. Khi bôi đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lượng betamethason được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân.
Sau khi hấp thu qua da, Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với một lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với protein huyết tương chủ yếu là globulin còn với albumin thì ít hơn. Betamethason ít liên kết rộng rãi với protein hơn so với hydrocortison (cortisol). Nửa đời của chúng cũng có chiều hướng dài hơn. Betamethason được chuyên hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng chuyển hóa cả ở những mô khác và bài tiết vào nước tiểu. Chuyển hóa của các corticosteroid tổng hợp, bao gồm betamethason, chậm hơn và ái lực liên kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thế giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận.
Clotrimazol
Thuốc được phân bố ở da dưới dạng không chuyển hóa nồng độ giảm dần từ ngoài vào trong. Nồng độ tối đa ở tại lớp sừng hóa và thuốc hiện diện kéo dài tại các nang lông.
Sau khi bôi tại chỗ da lành hay da bị tổn thương, 0,1-0,5% thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh (nghĩa là nồng độ thuốc dưới 1 ng/ml).
Clotrimazol dùng ngoài thấm qua lớp biểu bì nhưng rất ít được hấp thu toàn thân. Thuốc được chuyển hóa ở gan thành các hợp chất không hoạt tính và được bài tiết trong phân và nước tiểu.
Gentamicin
Đã có báo cáo về sự hấp thu toàn thân của gentamicin sau khi bôi thuốc trên vết bỏng hoặc vùng da bị hở.
Genfranson Cream kết hợp tác động kéo dài của tác dụng kháng viêm, chống ngứa và co mạch của Betamethason Dipropionat với tác dụng kháng nấm phổ rộng của Clotrimazol và tác dụng kháng khuẩn phổ rộng của gentamicin sulfat. Clotrimazol tác động lên màng tế bào nấm, gây sự thiếu hụt các chất cần thiết cho tế bào. Gentamicin cho tác dụng điều trị tại chỗ rất hữu hiệu trong các nhiễm trùng da nguyên phát hay thứ phát.
Betamethason Dipropionat
Là một corticoid tổng hợp fluor hóa, có đặc tính kháng viêm, kháng dị ứng và co mạch, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticoid. Các glucocorticoid như betamethason gây những tác dụng chuyển hóa sâu sắc, đa dạng và làm sửa đổi đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với những kích thích khác nhau. Betamethason có đặc tính glucocorticoid cao và có đặc tính mineralocorticoid yếu.
Clotrimazol là một dẫn chất tổng hợp của imidazol và có cấu trúc hóa học gần giống với miconazol. Giống như các imidazol khác, thuốc tác động lên tính thẩm thấu của vách tế bào vi nấm bằng cách can thiệp lên các lipid của màng.
Gentamicin Sulfat
Gentamicin một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid được tổng hợp bởi vi khuẩn Micromonospora purpurea. Có 3 dạng gentamicin gần giống nhau là Gentamicin C1, C2 va C1a. Cơ chế tác dụng của Gentamicin là ức chế đặc hiệu quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào các ribosom procaryintic, gây dịch mã sai, và làm phá hủy màng tế bào.
Phổ kháng khuẩn
Clotrimazol có tính kháng nấm phổ rộng được bào chế dưới dạng bôi ngoài da, có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các loại vi nấm gây bệnh ở người loại dermafophyfes, nấm men và Malassezia furfur. Clotrimazol cho hoạt tính kìm vi nấm và diệt vi nấm in vitro chống lại các chủng phân lập của Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Mycrosporum canis và Candida species, kể cả Candida albicans. Không có tình trạng đề kháng bước đơn hay đa với Clotrimazol phát triển khi đang điều trị C. albicans và T. mentagrophytes.
Phổ kháng khuẩn của Gentamicin rộng và bao gồm vi khuẩn gram âm và gram dương như Pseudomonas aeruginosa, Staphylococci, Haemophilus influenza và aegypticus, Klebsiella, Enterobacteria, Proteus, Escherichia coli, Shigella, và Salmonella.
Cơ chế tác dụng:
Clotrimazole: Cơ chế tác động chính là ngăn cản sự phân chia và phát triển của vi sinh vật, bằng cách ức chế sự tổng hợp ergosterol, dẫn dến làm suy yếu cấu trúc và chức năng của màng tế bào chất.
Betamethason: là một corticosteroid, có tác dụng kháng viêm, chống ngứa và gây co mạch.
Gentamicin : thuốc này dường như ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn kết không thuận nghịch vào tiểu đơn vị ribosom 30S. Dược động học:
Betamethason Dipropionat
Betamethason dễ hấp thu qua đường tiêu hóa. Thuốc cũng dễ được hấp thụ khi dùng tại chỗ. Khi bôi đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lượng betamethason được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân.
Sau khi hấp thu qua da, Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với một lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với protein huyết tương chủ yếu là globulin còn với albumin thì ít hơn. Betamethason ít liên kết rộng rãi với protein hơn so với hydrocortison (cortisol). Nửa đời của chúng cũng có chiều hướng dài hơn. Betamethason được chuyên hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng chuyển hóa cả ở những mô khác và bài tiết vào nước tiểu. Chuyển hóa của các corticosteroid tổng hợp, bao gồm betamethason, chậm hơn và ái lực liên kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thế giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận.
Clotrimazol
Thuốc được phân bố ở da dưới dạng không chuyển hóa nồng độ giảm dần từ ngoài vào trong. Nồng độ tối đa ở tại lớp sừng hóa và thuốc hiện diện kéo dài tại các nang lông.
Sau khi bôi tại chỗ da lành hay da bị tổn thương, 0,1-0,5% thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh (nghĩa là nồng độ thuốc dưới 1 ng/ml).
Clotrimazol dùng ngoài thấm qua lớp biểu bì nhưng rất ít được hấp thu toàn thân. Thuốc được chuyển hóa ở gan thành các hợp chất không hoạt tính và được bài tiết trong phân và nước tiểu.
Gentamicin
Đã có báo cáo về sự hấp thu toàn thân của gentamicin sau khi bôi thuốc trên vết bỏng hoặc vùng da bị hở.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng
Sử dụng Corticoid tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể làm ức chế chức năng tuyến yên-thượng thận, dẫn đến tình trạng thiểu năng thượng thận thứ phát, và các biểu hiện tăng tiết tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing.
Sử dụng Gentamicin tại chỗ quá nhiều hay kéo dài có thể làm sang thương bộc phát thêm do sự phát triển của các vi khuẩn không nhạy cảm.
Điều trị
Chỉ định phương pháp điều trị triệu chứng thích hợp. Các triệu chứng tăng tiết tuyến thượng thận cấp thường là có hồi phục. Điều chỉnh mắt cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mãn tính, nên ngưng thuốc từ từ. Nếu xuất hiện sự phát triển của các vi khuẩn không nhạy cảm, ngưng sử dụng Genfranson Cream và áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.
Sử dụng Corticoid tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể làm ức chế chức năng tuyến yên-thượng thận, dẫn đến tình trạng thiểu năng thượng thận thứ phát, và các biểu hiện tăng tiết tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing.
Sử dụng Gentamicin tại chỗ quá nhiều hay kéo dài có thể làm sang thương bộc phát thêm do sự phát triển của các vi khuẩn không nhạy cảm.
Điều trị
Chỉ định phương pháp điều trị triệu chứng thích hợp. Các triệu chứng tăng tiết tuyến thượng thận cấp thường là có hồi phục. Điều chỉnh mắt cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mãn tính, nên ngưng thuốc từ từ. Nếu xuất hiện sự phát triển của các vi khuẩn không nhạy cảm, ngưng sử dụng Genfranson Cream và áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.
12. Bảo quản
Ở nhiệt độ dưới 25°C. Tránh nơi ẩm ướt, ánh sáng trực tiếp