lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị bệnh thần kinh ở người cao tuổi Vaco-Piracetam 800 hộp 10 vỉ x 10 viên nén

Thuốc điều trị bệnh thần kinh ở người cao tuổi Vaco-Piracetam 800 hộp 10 vỉ x 10 viên nén

Danh mục:Thuốc tác động lên thần kinh
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:viên nén
Thương hiệu:Vacopharm
Số đăng ký:VD-28203-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Vaco-Piracetam 800

Piracetam 800mg
Tá dược 1 viên nén
(Thành phần tá dược: Polyvinyl pyrrolidon K30, magnesi stearat, natri starch glycolat, microcrystallin cellulose 101)

2. Công dụng của Vaco-Piracetam 800

Điều trị triệu chứng chóng mặt. Ở người cao tuổi: suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp (chỉ định này là kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với placebo, đa trung tâm trên 927 người bệnh đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp cho thấy có những tiến bộ về hành vi sau 12 tuần điều trị, nhất là ở những người bệnh lúc đầu có triệu chứng thần kinh suy yếu nặng mà được dùng thuốc trong vòng 7 giờ đầu tiên sau tai biến mạch máu não. Nhưng ngược lại, một đánh giá hệ thống cho thấy xu hướng tăng nguy cơ tử vong sớm liên quan đến piracetam và kết luận rằng các dữ liệu không ủng hộ việc
sử dụng piracetam trong đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính). Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
Điều trị nghiện rượu.
Điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (piracetam có tác dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liềm in vitro và có tác dụng tốt trên người bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm). Ở trẻ em điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não

3. Liều lượng và cách dùng của Vaco-Piracetam 800

Thuốc được dùng đường uống.
Liều thường dùng là 30-160mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định, chia đều ngày 2 lần hoặc 3-4 lần.
Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: dùng 400-800mg/lần, ngày 3 lần, tùy theo từng trường hợp. Liều có thể cao
tới 1,6g/lần, ngày 3 lần trong những tuần đầu.
Điều trị nghiện rượu: 4,0g/lần, ngày 3 lần trong thời gian cai rượu đầu tiên. Điều trị duy trì 800mg/lần, ngày 3 lần.
Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không): liều ban đầu 2,4-4,0g/lần, ngày 3 lần. Liều duy trì 800mg/lần, ngày
3 lần, uống ít nhất trong 3 tuần.
Thiếu máu hồng cầu liềm: 160mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
Điều trị giật rung cơ: 2,4g/lần, ngày 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3-4 ngày một lần, tăng thêm 4,8g/ngày cho tới liều tối đa là 24g/ngày. Sau khi đã
đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm. Không sử dụng cho trẻ em dưới 16 tuổi.
Cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan, thận:
Clcr 50-79ml/phút: dùng 2/3 liều bình thường, chia thành 2-3 lần/ ngày.
Clcr 30-49ml/phút: dùng 1/3 liều bình thường, chia thành 2 lần/ ngày.
Clcr 20-29ml/phút: dùng 1/6 liều bình thường, 1 lần/ ngày.
Không dùng thuốc nếu mức lọc cầu thận < 20ml/phút.

4. Chống chỉ định khi dùng Vaco-Piracetam 800

Người bệnh suy thận nặng (Clcr < 20 ml/phút). Người mắc bệnh múa giật Huntington. Người bệnh suy gan. Xuất huyết não. Phụ nữ có thai và cho con bú

5. Thận trọng khi dùng Vaco-Piracetam 800

Vì piracetam được thải qua thận, nên nửa đời thải trừ của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và Clcr. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.
Tránh ngừng thuốc đột ngột ở bệnh nhân rung giật cơ do nguy cơ gây co giật.
Thận trọng trên bệnh nhân loét dạ dày, có tiền sử đột quỵ do xuất huyết, dùng cùng các thuốc gây chảy máu do tăng nguy cơ gây chảy máu.
Thận trọng trong các phẫu thuật lớn do khả năng rối loạn đông máu tiềm tàng.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai và cho con bú: không nên dùng vì thuốc có thể qua nhau thai.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Người lái xe và vận hành máy móc: thận trọng khi sử dụng

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR > 1/100 Toàn thân: Mệt mỏi. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng. Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Toàn thân: Chóng mặt, tăng cân, suy nhược Thần kinh: Run, kích thích tình dục, căng thẳng, tăng vận động, trầm cảm. Huyết học: Rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng. Da: Viêm da, ngứa, mày đay. Hướng dẫn cách xử trí ADR Có thể giảm nhẹ các ADR của thuốc bằng cách giảm liều.

9. Tương tác với các thuốc khác

Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh thiếu vitamin hoặc kích động mạnh. Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: lú lẫn, bị kích thích, rối loạn giấc ngủ. Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam

10. Dược lý

DƯỢC LỰC HỌC Loại thuốc: Thuốc hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh) Mã ATC: N06BX03 Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA), được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hoá của tế bào thần kinh) mặc dù còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó. Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Điều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các phosphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy, piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP; điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA. Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và giảm độ nhớt của máu ở liều cao, trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ. Mặc dù, một số nước sử dụng piracetam trong điều trị sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức, một đánh giá hệ thống đã kết luận là các bằng chứng từ các y văn chính thống không ủng hộ việc sử dụng piracetam cho các điều trị này. DƯỢC ĐỘNG HỌC Piracetam dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Khả dụng sinh học gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40-60 mcg/ml) xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2g. Nồng độ đỉnh trong dịch não tuỷ đạt được sau khi uống 2-8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày. Piracetam có thể tích phân bố khoảng 0,6 lít/kg. Thuốc ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu não, nhau thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy. Nửa đời trong huyết tương là 4-5 giờ, nửa đời trong dịch não tuỷ khoảng 6-8 giờ. Piracetam không gắn vào protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nếu bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên: ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không phục hồi thì thời gian này là 48-50giờ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Piracetam không ngộ độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi nhỡ dùng quá liều.

12. Bảo quản

Điều kiện bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

5
3
0
0
0