Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Reduflu-N
- Paracetamol: 500 mg
- Dextromethorphan. HBr 15 mg
- Loratadin: 5 mg
Tá dược: vừa đủ 1 viên: Microcrystalline cellulose, Lactose, crosscarmellose sodium, PVP, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxyde, HPMC, Bột Talc, Titan dioxyd, PEG 6000, quinolin, Ethanol 95%
- Dextromethorphan. HBr 15 mg
- Loratadin: 5 mg
Tá dược: vừa đủ 1 viên: Microcrystalline cellulose, Lactose, crosscarmellose sodium, PVP, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxyde, HPMC, Bột Talc, Titan dioxyd, PEG 6000, quinolin, Ethanol 95%
2. Liều lượng và cách dùng của Reduflu-N
2 lần một ngày.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/ lần.
Lưu ý: Dạng bào chế này không thích hợp để chía liều cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/ lần.
Lưu ý: Dạng bào chế này không thích hợp để chía liều cho trẻ em dưới 12 tuổi.
3. Chống chỉ định khi dùng Reduflu-N
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi, người bệnh quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.
Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) vì có thế gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng
mặt, tăng huyết áp, chảy máu não, thậm chí tử vong.
Không dùng thuốc trong các trường hợp: ho ở người bệnh hen, suy chức năng hô hấp, bệnh giôcôm (tăng nhãn áp), phì đại tiền liệt tuyến, nghẽn cổ bàng quan (do có nguy cơ bí tiểu).
Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi, người bệnh quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.
Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) vì có thế gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng
mặt, tăng huyết áp, chảy máu não, thậm chí tử vong.
Không dùng thuốc trong các trường hợp: ho ở người bệnh hen, suy chức năng hô hấp, bệnh giôcôm (tăng nhãn áp), phì đại tiền liệt tuyến, nghẽn cổ bàng quan (do có nguy cơ bí tiểu).
4. Thận trọng khi dùng Reduflu-N
Trong thời gian uống RedufluN không sử dụng bia, rượu hoặc các thuốc khác có chứa Paracatamol hoặc Loratadin vì sự tăng liều có thể gây ngộ độc do quá liều.
Không dùng thuốc này quá 7 ngày hoặc ngưng sử dụng thuốc trong các trường hợp sau: bị sốt quá 3 ngày hoặc ho kéo dài trên 1 tuần hoặc khi uống thuốc mà không thấy giảm các triệu chứng trên thi phải đi khám bệnh
Người bệnh ho có quá nhiều đờm và ho mạn tính ở người hút thuốc, hen và tràn khí.
Người bệnh có nguy cơ hoặc đang bị suy giảm hô hấp.
Trẻ em bị dị ứng.
Không dùng thuốc này quá 7 ngày hoặc ngưng sử dụng thuốc trong các trường hợp sau: bị sốt quá 3 ngày hoặc ho kéo dài trên 1 tuần hoặc khi uống thuốc mà không thấy giảm các triệu chứng trên thi phải đi khám bệnh
Người bệnh ho có quá nhiều đờm và ho mạn tính ở người hút thuốc, hen và tràn khí.
Người bệnh có nguy cơ hoặc đang bị suy giảm hô hấp.
Trẻ em bị dị ứng.
5. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thai nghén:
Chưa có đủ các nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Phụ nữ có thai không nên dùng thuốc này nếu không có chỉ định của thầy thuốc và nếu không thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Reduflu -N phân phối vào sữa mẹ như mọi thuốc khác. Phụ nữ cho con bú không nên dùng thuốc này nếu không có chỉ định của thầy thuốc và nếu không thật cần thiết.
Chưa có đủ các nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Phụ nữ có thai không nên dùng thuốc này nếu không có chỉ định của thầy thuốc và nếu không thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Reduflu -N phân phối vào sữa mẹ như mọi thuốc khác. Phụ nữ cho con bú không nên dùng thuốc này nếu không có chỉ định của thầy thuốc và nếu không thật cần thiết.
6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc dùng được.
7. Tác dụng không mong muốn
Thường nhẹ, bao gồm: mệt nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, bí tiểu, khô miệng, rối loạn tiêu hoá (buồn nôn, nôn, chán ăn, đầy hơi, đau bụng), viêm dạ dày, táo bón, viêm tuy, có thể nhịp tim nhanh. Các phản ứng thuộc huyết học như giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, chứng mất bạch cầu hạt đã được báo cáo. Các phản ứng dị ứng như mẫn đồ, ban da, phản ứng tăng cảm như mề đay, chứng khó thở cơ hoành, hạ huyết áp, các phản ứng chống tiết cholin, co thắt phế quản có thể
sảy ra tuy rất hiếm nhưng phải ngưng thuốc.
Thông báo cho Bác sỹnhững tác dụng không mong muốn gặp phảikhí sử dụng thuốc.
sảy ra tuy rất hiếm nhưng phải ngưng thuốc.
Thông báo cho Bác sỹnhững tác dụng không mong muốn gặp phảikhí sử dụng thuốc.
8. Tương tác với các thuốc khác
Không uống rượu khi dùng thuốc
Các thuốc cimetidin, ketoconazol, erythromycin làm tăng nồng độ loratadin trong huyét tương.
Dùng Paracetamol liều cao trong thời gian dài làm tăng tác dụng kháng đông của warfarin.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan có thể làm tăng tính
độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế men MAO.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương vì có thể hiệp đồng tác dụng của cả 2 thuốc lên hệ thần kinh
trung ương.
Tránh dùng chung với Quinidin có thể làm giảm chuyển hóa của dextromethorphan ở gan làm tăng tác dụng không mong muốn
của dextromethorphan.
Các thuốc cimetidin, ketoconazol, erythromycin làm tăng nồng độ loratadin trong huyét tương.
Dùng Paracetamol liều cao trong thời gian dài làm tăng tác dụng kháng đông của warfarin.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan có thể làm tăng tính
độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế men MAO.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương vì có thể hiệp đồng tác dụng của cả 2 thuốc lên hệ thần kinh
trung ương.
Tránh dùng chung với Quinidin có thể làm giảm chuyển hóa của dextromethorphan ở gan làm tăng tác dụng không mong muốn
của dextromethorphan.
9. Dược lý
Paracetamol có tác dụng giảm đau hạ sốt như aspirin nhưng không có tính chất kháng viêm, có thời gian tác dụng ngắn hơn.
Dextromethorphan. HBr là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Được dùng giảm ho nhất thời do kích
ứng nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan. HBr có hiệu quả
trong điều trị ho mạn tính, không có đờm.
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thu thé H, ngoai biên và không có tác
dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng có nguyên nhân do giải phóng histamin (ví dụ: viêm mũi, viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Chống ngứa, nổi mề đay liên quan đến histamin...). Tuy nhiên, thuốc hợp Sulfonic ( 20 - 30% ), và dưới 5% dưới dạng không đổi. Một phần nhỏ (< 4%) được chuyển hoá dưới tác dụng của
Cytochrome P450 thành chất chuyển hoá, chất này sau đó được liên hợp với Glutathion. Trường hợp ngộ độc do dùng liều cao,
lượng chất chuyển hoá này tăng lên. Sự chuyển hoá của Paracetamol không bị thay đổi trong trường hợp suy gan. Paracetamol
được đào thải dưới dạng liên hợp, mức độ liên hợp không thay đổi ở người già. dụng an thần.
Dextromethorphan. HBr là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Được dùng giảm ho nhất thời do kích
ứng nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan. HBr có hiệu quả
trong điều trị ho mạn tính, không có đờm.
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thu thé H, ngoai biên và không có tác
dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng có nguyên nhân do giải phóng histamin (ví dụ: viêm mũi, viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Chống ngứa, nổi mề đay liên quan đến histamin...). Tuy nhiên, thuốc hợp Sulfonic ( 20 - 30% ), và dưới 5% dưới dạng không đổi. Một phần nhỏ (< 4%) được chuyển hoá dưới tác dụng của
Cytochrome P450 thành chất chuyển hoá, chất này sau đó được liên hợp với Glutathion. Trường hợp ngộ độc do dùng liều cao,
lượng chất chuyển hoá này tăng lên. Sự chuyển hoá của Paracetamol không bị thay đổi trong trường hợp suy gan. Paracetamol
được đào thải dưới dạng liên hợp, mức độ liên hợp không thay đổi ở người già. dụng an thần.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Đây là dạng thuốc kết hợp 3 thành phần. Chưa có nghiên cứu thống kê về quá liều. Khi bị quá liều nên xác định do thành phần nào gây ra để có hướng xử lý thích hợp. Tuy nhiên trước tiên cần phải gây nôn, và rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ, sau đó dùng biện pháp thích hợp.
11. Bảo quản
Nơi khô, ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C