lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị cao huyết áp Exforge 10mg/160mg hộp 28 viên

Thuốc điều trị cao huyết áp Exforge 10mg/160mg hộp 28 viên

Danh mục:Thuốc trị tăng huyết áp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Amlodipine, Valsartan
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Novartis
Số đăng ký:VN-16342-13
Nước sản xuất:Tây Ban Nha
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Exforge 10mg/160mg

Mỗi viên nén bao phim Exforge chứa:
Amlodipine 10 mg (dưới dạng amlodipine besylate)
Valsartan 160 mg.
Tá dược: Exforge 10/160mg: Cellulose vi tinh thể; crospovidone; silic dạng keo khan, magnesi stearate, hypromellose, macrogol 4000, talc, titan dioxide (E171), oxide sắt màu vàng (E172), oxide sắt màu đỏ (E172).

2. Công dụng của Exforge 10mg/160mg

Điều trị tăng huyết áp vô căn

3. Liều lượng và cách dùng của Exforge 10mg/160mg

Bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi dùng đơn trị liệu thì có thể chuyển sang điều trị phối hợp bằng Exforge. Liều dùng được khuyến cáo là 7 viên/ngày. Khi thích hợp trên lâm sàng thì có thể xem xét chuyển trực tiếp từ đơn trị liệu sang điều trị phối hợp với liều cố định này.
Để thuận tiện, những bệnh nhân đang dùng valsartan và amlodipine có thể chuyển từ dạng viên riêng rẽ sang Exforge chứa cùng liều của các thành phần này.
Cả hai đơn trị liệu amlodipine và valsartan có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Nên dùng Exforge với một ít nước và vào một thời điểm nhất định trong ngày.
Ở người cao tuổi
Vì cả hai thành phần của dạng kết hợp này đều được dung nạp tốt như nhau khi dùng các liều giếng nhau cho các bệnh nhân cao tuổi hoặc trẻ tuổi, khuyến cáo dùng các chế độ liều thông thường.
Trẻ em và thiêu niên
Không khuyến cáo dùng Exforge cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả.
Suy thận và suy gan
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến trung bình nhưng cần thận trọng khi dùng Exforge cho bệnh nhân bị suy gan hoặc có các rối loạn tắc mật.

4. Chống chỉ định khi dùng Exforge 10mg/160mg

- Quá mẫn cảm với hoạt chất, dẫn xuất dihydropyridin hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.
- Suy gan nặng, xơ gan hoặc ứ mật.
- Suy thận nặng (GFR<30 ml/phút/1,73 m7), và bệnh nhân đang lọc thận
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của của thai kỳ.

5. Thận trọng khi dùng Exforge 10mg/160mg

Bệnh nhân mắt natri và/hoặc mắt thể dịch
Đã ghi nhận hạ huyết áp quá mức ở 0,4% bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng được điều trị bằng Exforge trong các nghiên cứu có đối chứng với giả dược. Ở những bệnh nhân có hệ renin-angiotensin được hoạt hóa (như những bệnh nhân đang dùng các thuốc lợi tiểu liều cao bị giảm thể tích và/hoặc mất muối) đang điều trị bằng các thuốc chẹn thụ thể angiotensin, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Khuyến cáo điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Exforge hoặc phải giám sát y khoa chặt chẽ lúc khởi đầu điều trị.
Nếu xảy ra hạ huyết áp quá mức khi dùng Exforge, phải để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Có thể tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã được ổn định.
Tăng kali huyết
Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali, hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin v.v…) và nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali.
Ngừng thuốc chẹn beta
Amlodipine không phải là một thuốc chẹn beta và vì vậy nó không bảo vệ chống lại các nguy hiểm do ngừng thuốc chẹn beta đột ngột; bất kỳ lúc nào cần ngừng thuốc nên giảm dần dân liều
của thuốc chẹn beta.
Hẹp động mạch thận
Chưa có dữ liệu về việc dùng Exforge trên bệnh nhân bị hẹp động mạnh thận một bên hoặc hai bên, hẹp ở bệnh nhân một thận.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến trung bình. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu đối với các trường hợp nặng (hệ sé thanh thdi creatinine < 10 mL/phút), vì vậy nên thận
trọng.
Ghép thận
Cho đến nay chưa có kinh nghiệm về độ an toàn khi sử dụng Exforge trên bệnh nhân mới đây được ghép thận.
Suy gan
Valsartan hầu hết được bài tiết dưới dạng không đổi qua mật trong khi amlodipine được chuyển hóa mạnh qua gan. Cần thận trọng đặc biệt khi dùng Exforge cho bệnh nhân bị suy gan hoặc có
các rối loạn tắc mật.
Hẹp van động mạch chủ và hẹp van 2 lá, bệnh lý cơ tim phì đại gây tắc nghẽn
Cũng như tắt cả các thuốc gây giãn mạch khác, cần thận trọng đặc biệt khi chỉ định dùng cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, hoặc bệnh lý cơ tim phì đại gây tắc nghẽn.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Do cơ chế tác dụng của các chất đối kháng angiotesin Il, không thể loại trừ nguy cơ đối với thai. Việc dùng các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (là nhóm thuốc đặc hiệu tác dụng trên
hệ renin-angiotensin-aldosterone, RAAS) cho phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ đã được báo cáo gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Ngoài ra, theo các dữ liệu hồi cứu, việc dùng các chất ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu của thai kỳ có liên quan với nguy cơ có thể có về khuyết tật khi sinh. Đã có báo cáo về sảy thai tự nhiên, ít nước ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ mới sinh khi phụ nữ mang thai vô ý dùng valsartan. Cũng như đối với bắt kỳ thuốc nào cũng tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin-aldosterone, không được dùng Exforge cho phụ nữ có thai hoặc những phụ nữ dự định có thai. Các chuyên gia y tế khi kê đơn bất kỳ thuốc nào tác động trên hệ renin-angiotensinaldosterone cần tư vấn cho những phụ nữ có khả năng mang thai về nguy cơ có thể có của những thuốc này trong thai kỳ. Nếu phát hiện có thai trong khi đang điều trị, phải ngừng Exforge càng sớm càng tốt.
Cho con bú
Chưa rõ valsartan và/hoặc amlodipine có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Valsartan có bài tiết vào sữa của chuột đang cho con bú. Vì vậy không khuyên dùng Exforge đối với những phụ
nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc được thực hiện. Khi lái xe hay sử dụng máy móc nên tính đến là đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.

8. Tác dụng không mong muốn

Tính an toàn của Exforge đã được đánh giá trong 5 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng ở 5.175 bệnh nhân, 2.613 người trong số này dùng valsartan kết hợp với amlodipine.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Thường gặp: Viêm mũi họng, cúm
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Quá mẫn
Rối loạn mắt
Hiếm gặp: Rối loạn thị giác
Rối loạn tâm thần
Hiếm gặp: Lo âu
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu
Ít gặp: Choáng váng, buồn ngủ, chóng mặt do tư thế, dị cảm
Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: Chóng mặt
Hiếm gặp: Ù tai
Rối loạn nhịp tim
Ít gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
Hiếm gặp: Ngất
Rối loạn mạch máu
Ít gặp: Hạ huyết áp thế đứng
Hiếm gặp: Hạ huyết áp
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Ít gặp: Ho, đau họng-thanh quản
Rối loạn tiêu hóa
Ít gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, táo bón, khô miệng
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: Nỗi ban, ban đỏ
Hiếm gặp: Tăng tiết mồ hôi, ngoại ban, ngứa
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Sưng khớp, đau lưng, đau khớp
Hiếm gặp: Co thắt cơ, cảm giác nặng nề
Rối loạn thận và tiết niệu
Hiếm gặp: Tiểu láo, đa niệu
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Hiếm gặp: Rối loạn chức năng cương dương
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Thường gặp: Phù, phù ấn lõm, phù mặt,phù ngoại biên, mệt mỏi, đỏ bừng mặt, suy nhược, nóng, bừng mặt
* Thông tin thêm về điều trị phối hợp
Trong các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có đối chứng với hoạt chất hoặc giả dược đã hoàn thành, tỷ lệ phù ngoại biên thấp hơn về mặt thống kê ở những bệnh nhân được điều trị dạng phối hợp (5,8%) so với những bệnh nhân dùng đơn trị liệu bằng amlodipine (9%).
* Đánh giá về xét nghiệm
Rất ít bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị bằng valsartan/amlodipine cho thấy những thay đổi đáng kể về các kết quả xét nghiệm so với mức cơ bản. Có một tỷ lệ hơi cao hơn về nitơ urê huyết tăng một cách đáng kể ở nhóm dùng amlodipine/valsartan (5,5%) và nhóm dùng đơn trị liệu bằng valsartan (5,5%) so với nhóm dùng giả dược (4,5%).
* Thông tin thêm về các thành phần riêng rẽ
Các phản ứng phụ đã được báo cáo trước đây khi dùng một trong các thành phần riêng rẽ có thể xảy ra khi dùng Exforge mặc dù không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng.
Amlodipine
Các phản ứng phụ bổ sung đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng khi dùng đơn trị liệu bằng amlodipine, bất kể quan hệ nhân quả với thuôc nghiên cứu như sau:
Phản ứng phụ hay gặp nhất là nôn.
Phản ứng phụ ít gặp là rụng lông tóc, thay đổi thói quen của ruột, khó tiêu, khó thở, viêm mũi, viêm dạ dày, tăng sản lợi, chứng vú to ở đàn ông, tăng glucose huyết, bát lực, đi tiểu nhiều lần, giảm bạch câu, khó chịu, thay đổi tâm trạng, đau cơ, bệnh thần kinh ngoại biên, viêm tụy, viêm gan, giảm tiểu cầu, viêm mạch, phù mạch và ban đỏ đa hình.
Trong một nghiên cứu dài hạn có kiểm chứng với giả dược (PRAISE-2) dùng amlodipine cho bệnh nhân bị suy tim độ II và IV theo phân loại của Hiệp Hội Tim New York (NYHA) có bệnh nguyên không phải do thiếu máu cục bộ, amlodipine có liên quan với các báo cáo tang về phù phổi mặc dù không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ suy tim xấu đi khi so sánh với giả dược.
Nguy cơ bị nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực tăng: Hiếm gặp, các bệnh nhân, đặc biệt là những người bị bệnh mạch vành tắc nghẽn nặng, bị tăng về tần xuất, thời gian hoặc mức độ nặng của cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp tính khi bắt đầu trị liệu chẹn kênh calci hoặc khi tăng liều. Chứng loạn nhịp (bao gồm cả nhịp tim nhanh thất và rung tâm nhĩ) cũng đã được báo cáo với trị liệu chẹn kênh calci. Những phản ứng phụ này có thể không phân biệt được với tiến trình tự nhiên của bệnh có sẵn.
Valsartan
Các phản ứng phụ bổ sung khác đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng dùng đơn trị liệu bằng valsartan trong chỉ định tăng huyết áp, bất kế quan hệ nhân quả với thuốc nghiên cứu
như sau: Nhiễm virus, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, viêm mũi, giảm bạch cầu trung tính, mắt ngủ.
Giảm bạch cầu trung tính đã quan sát thấy ở 1,0% bệnh nhân được điều trị với valsartan so với 1,6% bệnh nhân được điều trị với một thuốc ức chế ACE.
Ở bệnh nhân suy tim, nồng độ creatinine tăng trên 50% ở 3,9% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan so với 0,9% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
Ở bệnh nhân sau khi bị nhồi máu cơ tim, nồng độ creatinine huyết thanh tăng gấp đôi ở 4,2% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan so với 3,4% bệnh nhân được điều trị bằng captopril.
Ở bệnh nhân suy tim, nồng độ kali huyết thanh tăng trên 20% ở 10% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan so với 5,1% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
Ở bệnh nhân suy tim, nitơ urê máu (BUN) tăng trên 50% ở 16,6 % bệnh nhân được điều trị bằng valsartan so với 6,3% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.

9. Tương tác với các thuốc khác

Amlodipine
Trong đơn trị liệu, amlodipine an toàn khi dùng với thuốc lợi tiểu nhóm thiazide, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, các nitrat tác dụng kéo dài, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, digoxin, warfarin, atorvastatin, sildenafil, maalox (hydroxid nhôm dạng gel hydroxyd magnesi và simeticone), cimetidine, các thuốc kháng viêm không steroid, kháng sinh và thuốc làm hạ glucose huyết đường uống.
Valsartan
Trong đơn trị liệu với valsartan, chưa thấy tương tác thuốc nào có ý nghĩa trên lâm sàng khi dùng với các thuốc sau: cimetidine, warfarin, furosemide, digoxin, atenolol, indomethacin, hydrochlorothiazide, amlodipine, glibenclamide.
Kali: Cần thận trong khi dùng đồng thời với các thuốc bỗ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali, hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nông độ kali (như heparin, v.v...) và nên theo dõi thường xuyên nông độ kaii.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm nhóm ức chế chon lọc cyclooxygenase-2 (ức chế COX--2): Khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II với các thuốc NSAIDs, sự giảm hiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra.
Hơn nữa, ở những bệnh nhân cao tuổi, Suy giảm thể tích (bao gồm cả bệnh nhân điều trị lợi tiểu), hoặc có tổn thương chức năng thận, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng angiotensin II và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ suy giảm trầm trọng chức năng thận. Vì vậy, theo dõi chức năng thận được khuyến cáo khi áp dụng hoặc thay đổi điều trị ở bệnh nhân sử dụng valsartan dùng đồng thời với NSAIDs.

10. Dược lý

Exforge kết hợp hai hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bể trợ đễ kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết Ap vô căn: amlodipine thuộc nhóm thuốc đối khang calci va valsartan thuộc nhóm thuốc đối kháng angiotensin II (Ang MN). Sự kết hợp hai thành phần này có tác dụng bổ trợ cho tác dụng chống tăng huyết áp, làm giảm huyết áp đến một mức độ mạnh hơn so với khi dùng chỉ một trong hai thành phần.
Amlodipine
Thành phần amlodipine của Exforge ngăn cản sự đi qua màng của ion calci vào cơ tim và cơ trơn mạch máu. Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipine là do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu, gây ra giảm kháng lực của mạch máu ngoại biên và giảm huyết áp. Các dữ liệu trên thực nghiệm cho thấy là amlodipine gắn kết với cả vị trí kết hợp với dihydropyridine và không phải dihydropyridine. Tiến trình co thắt cơ tim và cơ trơn mạch máu phụ thuộc vào sự di chuyển các ion calci từ ngoại bào vào bên trong những tế bào này qua các kênh ion đặc hiệu.
Sau khi dùng các liều điều trị cho bệnh nhân bị tăng huyết áp, amlodipine làm giãn mạch dẫn đến giảm huyết áp khi nằm ngửa và khi đứng. Sự giảm huyết áp này không kèm theo thay đổi đáng kể của nhịp tim hoặc nồng độ catecholamine trong huyết tương khi dùng thuốc trong thời gian dài.
Nồng độ thuốc trong huyết tương có tương quan với tác dụng trên cả bệnh nhân trẻ và bệnh nhân cao tuổi.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp có chức năng thận bình thường, liều điều trị của amlodipine dẫn đến giảm kháng lực của mạch máu thận và làm tăng tốc độ lọc của cầu thận và lượng huyết tương qua thận hiệu quả mà không làm thay đổi về phân đoạn lọc hoặc protein niệu.
Cũng như các thuốc chẹn kênh calci khác, các chỉ số huyết động học đối với chức năng tim khi nghỉ và khi gắng sức (hoặc đi từng bước) ở bệnh nhân có chức năng tâm thất bình thường được điều trị bằng amlodipine thường cho thấy tăng nhẹ về chỉ số tim mà không ảnh hưởng đáng kể trên dP/dt hoặc trên áp suất cuối kỳ tâm trương ở tâm thất trái hoặc trên thể tích máu. Trong các nghiên cứu về huyết động học, amlodipine không liên quan với tác dụng inotropic âm tính khi được dùng ở mức liều điều trị cho động vật thí nghiệm và người bình thường, ngay cả khi dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho người.
Amlodipine không làm thay đổi chức năng nút xoang nhĩ hoặc dẫn truyền nhĩ-thất ở động vật hoặc người bình thường. Trong các nghiên cứu lâm sàng trong đó amlodipine được dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho bệnh nhân bị tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, không quan sát thấy phản ứng phụ nào về các thông số trên điện tâm đồ.
Amlodipine đã cho thấy tác dụng có lợi trên lâm sàng ở những bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn định kéo dài, đau thắt ngực do co thắt mạch và bệnh động mạch vành đã được ghi nhận bằng chụp mạch máu.
Valsartan
Valsartan là một chất đối vận thụ thể angiotensin II có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống, tác động một cách chọn lọc lên loại thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II. Nồng độ của angiotensin II trong huyết tương tăng lên sau khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng valsartan có thể kích thích thụ thể AT2 không bị ức chế, vốn có tác dụng đối trọng với thụ thể AT1. Valsartan không cho thấy bất kỳ hoạt tính nào của chất đồng vận từng phần tại thụ thể AT1 và có ái lực cao hơn nhiều (gấp khoảng 20.000 lần) đối với thụ thể AT1 so với thụ thể AT2.
Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE), còn được gọi là kininase II, chuyển angiotensin I thành angiotensin II và làm thoái biến bradykinin. Do không có tác dụng nào trên men chuyển angiotensin và không tăng tiềm lực của bradykinin hoặc chất P, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II không chắc có liên quan với ho. Trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh valsartan với một chất ức chế men chuyển angiotensin, tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kể (P < 0,05) ở những bệnh nhân được điều trị bằng valsartan (2,6%) so với những bệnh nhân được điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin (7,9%). Trong một thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân có tiền sử ho khan trong khi đang điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin, 19,5% người tham gia thử nghiệm được điều trị bằng valsartan và 19% người được điều trị bằng thuốc lợi tiểu thiazide bị ho so với 68,5% người được điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin (P < 0,05). Valsartan không gắn kết hoặc chẹn các thụ thể hormone khác hoặc chẹn kênh ion mà đã biết là quan trọng trong việc điều hòa tim mạch.
Việc sử dụng valsartan cho bệnh nhân bị tăng huyết áp dẫn đến giảm huyết áp mà không ảnh hưởng đến nhịp mạch.
Ở hầu hết bệnh nhân, sau khi dùng một liều đơn đường uống, khởi phát tác dụng điều trị tăng huyết áp xảy ra trong vòng 2 giờ và sự giảm huyết áp đạt đỉnh trong vòng 4-6 giờ. Tác dụng điều trị tăng huyết áp kéo dài trên 24 giờ sau khi dùng thuốc. Trong thời gian dùng lặp lại, tác dụng giảm huyết áp tối đa ở bất kỳ liều dùng nào thường đạt được trong vòng 2-4 tuần và duy trì trong suốt thời gian điều trị dài hạn. Ngừng valsartan đột ngột không liên quan với tăng huyết áp hồi ứng hoặc các phản ứng có hại khác trên lâm sàng.
Valsartan/Amlodipine
Trén 1400 bệnh nhân tăng huyết áp được dùng Exforge 1 lần/ngày trong 2 thử nghiệm có kiểm chứng với giả dược. Tác dụng chống tăng huyết áp của liều đơn của dạng kết hợp này kéo dài trong 24 giờ.
Exforge (amlodipinebesylate/valsartan) đã được nghiên cứu trong 2 thử nghiệm có kiểm chứng với giả dược ở bệnh nhân tăng huyết áp có huyết áp tâm trương > 95 mmHg và < 110 mmHg. Trong nghiên cứu đầu tiên (huyết áp ban đầu la 153/99 mmHg), Exforge với các liều 5/80 mg, 5/160 mg va 5/320 mg làm giảm huyết áp 20-23/14-16 mmHg so voi 7/7 mgHg khi dùng giả dược. Trong nghiên cứu thứ hai (huyết áp ban đầu là 157/99 mmHg), Exforge với các liều 10/160 mg và 10/320 mg làm giảm huyết áp 28/18-19 mmHg so với 13/9 mmHg khi dùng giả dược.
Một thử nghiệm đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, nhóm song song, đối chứng với thuốc ở người bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bằng valsartan 160 mg, huyết áp trở về bình (mức đáy của huyết áp tâm trương khi ngồi < 90 mmHg vào cuối cuộc thử nghiệm) ở 75% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipine/valsartan 10 mg/160 mg và ở 82% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipine/valsartan 5 mg/160 mg, so với 53% bệnh nhân được điều trị bằng valsarlan 180 mg. Việc thêm amlodipine 10 mg đã làm giảm thêm huyết áp tâm thu/tâm trương là 6,0/4,8 mmHg và thêm amlodipine 5 mg đã làm giảm thêm huyết áp tâm thu/tâm trương là 3,9/2,9 mmHg, so với những bệnh nhân chỉ dùng vaisartan 160 mg.
Một thử nghiệm ở đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, nhóm song song, đối chứng với thuốc ở những bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bằng amiodipine 10 mg, huyết áp trở về bình thường (mức đáy của huyết áp tâm trương khi ngồi < 90 mmHg vào cuối cuộc thí nghiệm) ở 78% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipine/valsartan 10 mg/160 mg, so với 67% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipine 10 mg. Việc thêm valsartan 160 mg làm giảm thêm huyết áp tâm thu/tâm trương là 2,9/2,1 mmHg so với những bệnh nhân chỉ dùng amlodipine 10 mg.
Exforge cũng đã được nghiên cứu trong một nghiên cứu đối chứng với thuốc ở 130 bệnh nhân bị tăng huyết ap với huyết áp tâm trương > 110 mmHg và < 120 mmHg. Trong nghiên cứu này
(huyết áp ban đầu là 171/113 mmHg), liệu trình điều trị dùng Exforge 5 mg/160 mg được chuẩn độ đến 10 mg/160 mg đã làm giảm huyết áp là 36/29 mmHg khi so với 32/28 mmHg của liệu
trình điều trị dùng Iisinopriihydrochlorothiazide 10 mg/12,5 mg chuẩn độ đến 20 mg/12,5 mg.
Trong hai nghiên cứu dài ngày, tác dụng của Exforge được duy trì hơn 1 năm. Ngừng đột ngột Exforge không liên quan với tăng nhanh huyết áp.
Ở những bệnh nhân mà huyết áp được kiểm soát đầy đủ bằng amlodipine nhưng bị phù không thể chịu được, việc điều trị phối hợp có thể đạt được sự kiểm soát huyết áp tương tự với phù ít
hơn.
Tuổi, giới và chủng tộc không ảnh hưởng đến đáp ứng đối với Exforge.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Chưa có kinh nghiệm về quá liều Exforge. Triệu chứng chính về quá liều valsartan có thể là hạ huyết áp rõ kèm chóng mặt. Quá liều amlodipine có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và có thể làm nhịp tim nhanh phản xạ. Đã có báo cáo về hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có khả năng kéo dài kể cả dẫn đến sốc với kết cuộc tử vong.
Quá liều amlodipine có thể dẫn đến giãn mạch ngoại vi quá mức và có thể nhịp tim nhanh phản xạ. Nguy cơ hạ huyết áp toàn thân kéo dài và đáng kể có thể dẫn đến hoặc bao gồm sốc với kết cục tử vong đã được báo cáo. Hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều amlodipine bắt buộc phải hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm cả theo dõi thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng cao các chi và chú ý đến thể tích dịch lưu thông và lượng nước tiểu.
Thuốc gây co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trương lực mạch và huyết áp, với điều kiện là không bị chống chỉ định sử dụng.
Nếu mới dùng thuốc, có thể xem xét gây nôn hoặc rửa dạ dày.
Sử dụng than hoạt cho những người tình nguyện khỏe mạnh ngay lập tức hoặc tối đa 2 giờ sau khi dùng amlodipine đã cho thấy làm giảm đáng kể sự hấp thu amlodipine.
Tiêm tĩnh mạch calcium gluconate có thể có lợi ích trong việc làm đảo ngược những ảnh hưởng của sự phong bế kênh canxi.
Cả valsartan và amlodipine không chắc có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu.

12. Bảo quản

Không bảo quản trên 30°C. Giữ thuốc trong bao bì gốc để tránh ẩm.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(12 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

9
3
0
0
0