Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của DUHEMOS 500
Dược chất: Acidtranexamic 500 mg.
- Tá được: Tinh bột ngô, povidon K30, natri starch glycolat, magnesi stearat, acid stearic, silic dioxyd keo khan, copolymer acid
methacrylic — methyl methacrylat (1:1), PEG 6000, talc, titan dioxyd.
- Tá được: Tinh bột ngô, povidon K30, natri starch glycolat, magnesi stearat, acid stearic, silic dioxyd keo khan, copolymer acid
methacrylic — methyl methacrylat (1:1), PEG 6000, talc, titan dioxyd.
2. Công dụng của DUHEMOS 500
Điều trị ngắn hạn chảy máu hay nguy cơ chảy máu liên quan đến sự
tăng tiêu fibrin hay fibrinogen.
Điều trị chảy máu bất thường do sự tiêu fibrin cục bộ trong các
trường hợp sau: phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến và phẫu thuật bàng
quang, rong kinh, chảy máu cam, phẫu thuật cắt bỏ cô tử cung, chảy
máu sau chấn thương mắt.
Xử trí khi nhổ răng ở người mắc bệnh máu khó đông.
Phù mạch di truyền.
tăng tiêu fibrin hay fibrinogen.
Điều trị chảy máu bất thường do sự tiêu fibrin cục bộ trong các
trường hợp sau: phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến và phẫu thuật bàng
quang, rong kinh, chảy máu cam, phẫu thuật cắt bỏ cô tử cung, chảy
máu sau chấn thương mắt.
Xử trí khi nhổ răng ở người mắc bệnh máu khó đông.
Phù mạch di truyền.
3. Liều lượng và cách dùng của DUHEMOS 500
Tiêu fibrin cục bộ: Liều khuyến cáo chẩn là 15- 25 mg/kg thể trọng
(1.0 - 1,5 g/lần), 2 - 3 lần/ngày. Liều dùng cụ thể cho từng chỉ định
được liệt kê bên dưới:
Phẫu thuật cắt tiên liệt tuyến:Phòng ngừa và điều trị xuất huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nên tiêm acid tranexamic trước hoặc sau khi phẫu thuật; sau đó uống 2 viên (1000 mg)/lần x 3 – 4 lần/ngày cho đến khi không còn đái máu đại thể.
Rong kinh: Liều khuyến cáo là 2 viên (1000 mg)/lần x 3 lan/ngay, uống tối đa 4 ngày. Nếu chảy máu nhiều, có thể tăng liều nhưng không quá 4 g/ngày (8 viên). Chỉ nên sử dụng acid tranexamic khi đã chảy máu kinh nguyệt.
Chảy máu cam: Khi chảy máu liên tục nên uống 2 viên (1000 mg)/lần x3 lần/ngày, uống trong 7 ngày.
Phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung: 3viên (1500 mg)/lần x 3 lần/ngày.
Cháy máu sau chấn thương mắt: 2 – 3 viên (1000- 1500 mg)/lần x 3 lần/ngày. Liều tính theo thể trong là 25 mg/kg/lần x3 lần/ngày.
Xứ trí khi nhổ răng ở người mắc bệnh máu khó đông: 2 - 3 viên
(1000- 1500 mg) mỗi 8 giờ. Liều tính theo thể trọng là 25 mg/kg.
Phù mạch di truyền:
Ở bệnh nhân xác định được thời điểm phát bệnh, uống không liên tục 2 - 3 viên (1000 - 1500 mg)/lần x 2 - 3 lần trong vài ngày. Với những bệnh nhân không biết thời điểm bệnh khởi phát, nên điều trị liên tục với liều như trên.
(1.0 - 1,5 g/lần), 2 - 3 lần/ngày. Liều dùng cụ thể cho từng chỉ định
được liệt kê bên dưới:
Phẫu thuật cắt tiên liệt tuyến:Phòng ngừa và điều trị xuất huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nên tiêm acid tranexamic trước hoặc sau khi phẫu thuật; sau đó uống 2 viên (1000 mg)/lần x 3 – 4 lần/ngày cho đến khi không còn đái máu đại thể.
Rong kinh: Liều khuyến cáo là 2 viên (1000 mg)/lần x 3 lan/ngay, uống tối đa 4 ngày. Nếu chảy máu nhiều, có thể tăng liều nhưng không quá 4 g/ngày (8 viên). Chỉ nên sử dụng acid tranexamic khi đã chảy máu kinh nguyệt.
Chảy máu cam: Khi chảy máu liên tục nên uống 2 viên (1000 mg)/lần x3 lần/ngày, uống trong 7 ngày.
Phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung: 3viên (1500 mg)/lần x 3 lần/ngày.
Cháy máu sau chấn thương mắt: 2 – 3 viên (1000- 1500 mg)/lần x 3 lần/ngày. Liều tính theo thể trong là 25 mg/kg/lần x3 lần/ngày.
Xứ trí khi nhổ răng ở người mắc bệnh máu khó đông: 2 - 3 viên
(1000- 1500 mg) mỗi 8 giờ. Liều tính theo thể trọng là 25 mg/kg.
Phù mạch di truyền:
Ở bệnh nhân xác định được thời điểm phát bệnh, uống không liên tục 2 - 3 viên (1000 - 1500 mg)/lần x 2 - 3 lần trong vài ngày. Với những bệnh nhân không biết thời điểm bệnh khởi phát, nên điều trị liên tục với liều như trên.
4. Chống chỉ định khi dùng DUHEMOS 500
Quá mẫn với acid tranexamie hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử bệnh huyết khối tắc mạch hoặc đang có nguy cơ huyết
khối (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não)
Bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân có tiên sử co giật.
Bệnh nhân chảy máu dưới màng nhện, rối loạn thị giác kiểu loạn
màu sắc mắc phải (do không theo dõi được độc tính của thuốc).
Có tiền sử bệnh huyết khối tắc mạch hoặc đang có nguy cơ huyết
khối (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não)
Bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân có tiên sử co giật.
Bệnh nhân chảy máu dưới màng nhện, rối loạn thị giác kiểu loạn
màu sắc mắc phải (do không theo dõi được độc tính của thuốc).
5. Thận trọng khi dùng DUHEMOS 500
Thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân tiểu ra máu do nguyên
nhân từ thận, có thể gây nguy cơ tiêu khó do hình thành các cục máu
đông ở niệu quản gây tặc nghẽn niệu đạo.
Ở bệnh nhân phải điều trị lâu dài với acid tranexamic như ở bệnh
nhân phù mạch đi truyền, cân kiểm tra định kỳ mắt (thị lực, đèn khe,
nhãn áp, thị trường) và kiểm tra chức năng gan.
Bệnh nhân có chu kỳ kinh nguyệt không đêu, không nên sử dụng
acid tranexamic khi chưa biết được nguyênnhân. Nếu sự chảy máu
vẫn không giảm khi sử dụng acid tranexamic, cần xem xét thay đồi
liệu pháp điều trị.
Cần thận trọng khi sử dụng acid tranexamic ở những bệnh nhân
đang sử dụng thuốc tránh thai đường uỗng vì tăng nguy cơ huyết
khối.
Bệnh nhân có tiền sử gia đình và đã từng bị nghẽn mạch huyết khối
(bệnh nhân mắc chứng dễ đông máu) chỉ nên sử dụng acid
tranexamic khi có chỉ định bắt buộc và cần có sự theo dõi chặt chẽ
của bác sĩ.
Không sử dụng cho bệnh nhân đông máu nội mạch rải rác tiền triển
trừ khi bệnh chủ yếu do rối loạn cơ chế tiêu fibrin.
Nồng độ thuốc trong máu có thể tăng ở bệnh nhân suy giảm chức
năng thận. Do đó, can giảm liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân có dấu hiệu rồi loạn thị giác nên ngưng sử dụng thuốc.
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng acid tranexamic
trong điều trị rong kinh ở trẻ đưới 15 tuổi.
nhân từ thận, có thể gây nguy cơ tiêu khó do hình thành các cục máu
đông ở niệu quản gây tặc nghẽn niệu đạo.
Ở bệnh nhân phải điều trị lâu dài với acid tranexamic như ở bệnh
nhân phù mạch đi truyền, cân kiểm tra định kỳ mắt (thị lực, đèn khe,
nhãn áp, thị trường) và kiểm tra chức năng gan.
Bệnh nhân có chu kỳ kinh nguyệt không đêu, không nên sử dụng
acid tranexamic khi chưa biết được nguyênnhân. Nếu sự chảy máu
vẫn không giảm khi sử dụng acid tranexamic, cần xem xét thay đồi
liệu pháp điều trị.
Cần thận trọng khi sử dụng acid tranexamic ở những bệnh nhân
đang sử dụng thuốc tránh thai đường uỗng vì tăng nguy cơ huyết
khối.
Bệnh nhân có tiền sử gia đình và đã từng bị nghẽn mạch huyết khối
(bệnh nhân mắc chứng dễ đông máu) chỉ nên sử dụng acid
tranexamic khi có chỉ định bắt buộc và cần có sự theo dõi chặt chẽ
của bác sĩ.
Không sử dụng cho bệnh nhân đông máu nội mạch rải rác tiền triển
trừ khi bệnh chủ yếu do rối loạn cơ chế tiêu fibrin.
Nồng độ thuốc trong máu có thể tăng ở bệnh nhân suy giảm chức
năng thận. Do đó, can giảm liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân có dấu hiệu rồi loạn thị giác nên ngưng sử dụng thuốc.
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng acid tranexamic
trong điều trị rong kinh ở trẻ đưới 15 tuổi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Thuốc qua được nhau thai. Không có bằng chứng về tác dụng gây quái thai trên động vật thí nghiệm. Tài liệu về sử dụng acid tranexamic cho phụ nữ mang thai có rất ít, do đó chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi lợi ích lớn vượt nguy cơ thuốc có thể gây ra.
Phụ nữ cho con bú: Acid tranexamic tiết vào sữa mẹ nhưng nông độ chỉ bằng 1% trong máu mẹ. Thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Phụ nữ cho con bú: Acid tranexamic tiết vào sữa mẹ nhưng nông độ chỉ bằng 1% trong máu mẹ. Thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Acid tranexamic không ảnh hưởng đên khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn của acid tranexamic thường hiếm gặp
và chủ yếu giới hạn ở buồn nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng. Các triệu
chứng này thường gặp khi dùng liều cao, giảm xuống khi giảm liều.
Phải giảm liều acid tranexamic ở bệnh nhân suy thận để tránh tích
lũy thuốc và tránh tăng tác dụng không mong muôn. Hạ huyết áp đôi
khi xảy ra, nhất là sau khi truyện tĩnh mạch nhanh. Đã gặp ban ngoài
da, bao gồm ban cố định do thuốc và ban bọng nước.
Rồi loạn miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm cả sốc phản vệ (rất
hiếm gặp).
Rối loạn thị giác: Bắt thường về thị giác kiểu loạn màu sắc, tác động
mạch võng mạc (hiếm gặp).
Rồi loạn mạch máu: Các vân đề về huyết khối nghẽn mạch (hiếm gặp); huyết khối tại động mạch/ tĩnh mạch ở bất cứ vị trí nào (rất hiếm gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn và tiêu chảy nhưng các triệu chứng nàykhông còn khi giảm liều (rất hiếm gặp).
Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng dị ứng da (hiếm gặp).
và chủ yếu giới hạn ở buồn nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng. Các triệu
chứng này thường gặp khi dùng liều cao, giảm xuống khi giảm liều.
Phải giảm liều acid tranexamic ở bệnh nhân suy thận để tránh tích
lũy thuốc và tránh tăng tác dụng không mong muôn. Hạ huyết áp đôi
khi xảy ra, nhất là sau khi truyện tĩnh mạch nhanh. Đã gặp ban ngoài
da, bao gồm ban cố định do thuốc và ban bọng nước.
Rồi loạn miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm cả sốc phản vệ (rất
hiếm gặp).
Rối loạn thị giác: Bắt thường về thị giác kiểu loạn màu sắc, tác động
mạch võng mạc (hiếm gặp).
Rồi loạn mạch máu: Các vân đề về huyết khối nghẽn mạch (hiếm gặp); huyết khối tại động mạch/ tĩnh mạch ở bất cứ vị trí nào (rất hiếm gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn và tiêu chảy nhưng các triệu chứng nàykhông còn khi giảm liều (rất hiếm gặp).
Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng dị ứng da (hiếm gặp).
9. Tương tác với các thuốc khác
Acid tranexamic là một thuốc chống tiêu fibrin nên khi sử dụng chung với thuốc ngừa thai hormon có thể gây tăng nguy cơ huyết khối.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời acid tranexamie với phức hợp yếu tố IX hoặc các thuốc gây đông máu khác do tăng nguy cơ huyết khối.
Sử dụng đồng thời acid tranexamic với các thuốc hoạt hóa plasminogen mô có thể giảm tác dụng của acid tranexamic và giảm cả tác dụng của thuốc hoạt hóa plasminogen mô. Do đó, thận trọng khi phối hợp acid tranexamic với các thuốc hoạt hóa plasminogen mô
Thận trọng khi chỉ định acid tranexamic ở phụ nữ đang sử dụng tretionin để điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tiền tủy bào đo có thể gây tăng tác dụng phụ tạo huyết khối của tretionin.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời acid tranexamie với phức hợp yếu tố IX hoặc các thuốc gây đông máu khác do tăng nguy cơ huyết khối.
Sử dụng đồng thời acid tranexamic với các thuốc hoạt hóa plasminogen mô có thể giảm tác dụng của acid tranexamic và giảm cả tác dụng của thuốc hoạt hóa plasminogen mô. Do đó, thận trọng khi phối hợp acid tranexamic với các thuốc hoạt hóa plasminogen mô
Thận trọng khi chỉ định acid tranexamic ở phụ nữ đang sử dụng tretionin để điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tiền tủy bào đo có thể gây tăng tác dụng phụ tạo huyết khối của tretionin.
10. Dược lý
Acid tranexamic là một dẫn chất tổng hợp của acid amin lysin có tác dụng chống tiêu fibrin, ức chế sự phân hủy fibrin trong cục máu đông. Cơ chế tác dụng chủ yếu của acid tranexamic là ngăn cản plasminogen và plasmin gắn vào fibrin, do đó ngăn ngừa sự hòa tan của nút cầm máu; ức chế trực tiếp của plasmin chỉ xảy ra ở mức độ thấp. Thuốc ức chế sự giáng hóa tự nhiên của fibrin, làm ổn định cục máu đông.
Nồng độ cần thiết của acid tranexamic trong huyết tương là 5 - 10 microgam/ml để có tác dụng ức chế tiêu fibrin. In vitro: Acid tranexamic tác dụng tương tự acid aminocaproic nhưng mạnh hơn gấp 10 lần, acid tranexamic ở nồng độ 1 mg/ml không làm tiểu cầu kết tập. Ở nồng độ tới 10 mg/1 ml máu cũng chưa gây ảnh hưởng đến số lượng tiểu cầu, thời gian máu đông hoặc các yếu tố đông máu trong máu toàn phần hoặc máu có citrat ở người bình thường. Nhưng acid tranexamic ở nồng độ 10 mg và 1 mg/1 ml máu kéo dài thời gian thrombin.
Nồng độ cần thiết của acid tranexamic trong huyết tương là 5 - 10 microgam/ml để có tác dụng ức chế tiêu fibrin. In vitro: Acid tranexamic tác dụng tương tự acid aminocaproic nhưng mạnh hơn gấp 10 lần, acid tranexamic ở nồng độ 1 mg/ml không làm tiểu cầu kết tập. Ở nồng độ tới 10 mg/1 ml máu cũng chưa gây ảnh hưởng đến số lượng tiểu cầu, thời gian máu đông hoặc các yếu tố đông máu trong máu toàn phần hoặc máu có citrat ở người bình thường. Nhưng acid tranexamic ở nồng độ 10 mg và 1 mg/1 ml máu kéo dài thời gian thrombin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều acid tranexamic. Những triệu chứng quá liều có thể là buồn nôn, nôn, tiêu chảy; hạ huyết áp (ví dụ, hạ huyết áp thế đứng); huyết khối tắc mạch (động mạch, tĩnh mạch, tắc mạch); suy giảm thị lực; thay đổi trạng thái tỉnh thân; rung giật cơ hoặc phát ban.
Cách xử trí: Không có biện pháp đặc hiệu để điều trị nhiễm độc acid tranexamic. Nếu nhiễm độc do uống quá liều cần gây nôn, rửa da dày và dùng than hoạt. Trong cả 2 trường hợp nhiễm độc do uống và tiêm truyền, nên duy trì bổ sung dịch để thúc đầy bài tiết thuốc qua thận và đùng các biện pháp điều trị triệu trứng và điều trị hỗ trợ.
Cách xử trí: Không có biện pháp đặc hiệu để điều trị nhiễm độc acid tranexamic. Nếu nhiễm độc do uống quá liều cần gây nôn, rửa da dày và dùng than hoạt. Trong cả 2 trường hợp nhiễm độc do uống và tiêm truyền, nên duy trì bổ sung dịch để thúc đầy bài tiết thuốc qua thận và đùng các biện pháp điều trị triệu trứng và điều trị hỗ trợ.
12. Bảo quản
Ở nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.