Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Nudipyl 400
Piracetam................... 400 mg
Tá dược vđ.....................1 viên
(Tá dược: Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxyd)
Tá dược vđ.....................1 viên
(Tá dược: Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxyd)
2. Công dụng của Nudipyl 400
- Điều trị triệu chứng chóng mặt.
- Ở người cao tuổi: suy giảm nhận thức, thiếu máu não.
- Điều trị hỗ trợ chứng khó đọc ở trẻ em.
- Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não. Không dùng cho trẻ dưới 16 tuổi trong điều trị giật rung cơ.
- Ở người cao tuổi: suy giảm nhận thức, thiếu máu não.
- Điều trị hỗ trợ chứng khó đọc ở trẻ em.
- Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não. Không dùng cho trẻ dưới 16 tuổi trong điều trị giật rung cơ.
3. Liều lượng và cách dùng của Nudipyl 400
- Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không): Liều ban đầu là 9 - 12 g/ngày; liều duy trì là 2,4 g, uống ít nhất trong ba tuần.
- Điều trị giật rung cơ: 7,2 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 - 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm. Không sử dụng cho trẻ dưới 16 tuổi.
Cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận
Clcr 50 – 79 ml/phút: Dùng 2/3 liều bình thường, chia thành 2 – 3 lần/ngày.
Clcr 30 – 49 ml/phút: Dùng 1/3 liều bình thường, chia thành 2 lần/ ngày.
Clcr 20 – 29 ml/ phút: Dùng 1/6 liều bình thường, 1 lần/ngày.
Không dùng thuốc nếu mức lọc cầu thận < 20 ml/phút
- Điều trị giật rung cơ: 7,2 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 - 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm. Không sử dụng cho trẻ dưới 16 tuổi.
Cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận
Clcr 50 – 79 ml/phút: Dùng 2/3 liều bình thường, chia thành 2 – 3 lần/ngày.
Clcr 30 – 49 ml/phút: Dùng 1/3 liều bình thường, chia thành 2 lần/ ngày.
Clcr 20 – 29 ml/ phút: Dùng 1/6 liều bình thường, 1 lần/ngày.
Không dùng thuốc nếu mức lọc cầu thận < 20 ml/phút
4. Chống chỉ định khi dùng Nudipyl 400
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin <20 ml/phút).
- Người mắc bệnh Huntington.
- Người bệnh suy gan.
- Xuất huyết não.
- Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin <20 ml/phút).
- Người mắc bệnh Huntington.
- Người bệnh suy gan.
- Xuất huyết não.
5. Thận trọng khi dùng Nudipyl 400
- Vì piracetam được thải qua thận, nên nửa đời của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.
- Tránh dùng thuốc đột ngột ở những bệnh nhân rung giật cơ do nguy cơ gây co giật.
- Liên quan đến khả năng giảm kết tập tiểu cầu của piracetam, cần thận trọng khi sử dụng chế phẩm Nudipyl® 400 đối với các bệnh nhân bị xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như bệnh nhân viêm loét dạ dày, bệnh nhân bị rối loạn đông máu, bệnh nhân có tiền sử đột quỵ do xuất huyết.
- Thận trọng khi bệnh nhân phải thực hiện các phẫu thuật lớn (kể cả các phẫu thuật trong nha khoa) do khả năng rối loạn đông máu tiềm tàng.
- Thận trọng khi dùng cùng các thuốc chống đông hay thuốc chống kết tập tiểu cầu do tăng nguy cơ gây chảy máu.
- Với người cao tuổi, nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận. Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinine để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
- Tránh dùng thuốc đột ngột ở những bệnh nhân rung giật cơ do nguy cơ gây co giật.
- Liên quan đến khả năng giảm kết tập tiểu cầu của piracetam, cần thận trọng khi sử dụng chế phẩm Nudipyl® 400 đối với các bệnh nhân bị xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như bệnh nhân viêm loét dạ dày, bệnh nhân bị rối loạn đông máu, bệnh nhân có tiền sử đột quỵ do xuất huyết.
- Thận trọng khi bệnh nhân phải thực hiện các phẫu thuật lớn (kể cả các phẫu thuật trong nha khoa) do khả năng rối loạn đông máu tiềm tàng.
- Thận trọng khi dùng cùng các thuốc chống đông hay thuốc chống kết tập tiểu cầu do tăng nguy cơ gây chảy máu.
- Với người cao tuổi, nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận. Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinine để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Piracetam có thể qua nhau thai, không dùng thuốc này cho người
mang thai.
- Thời kỳ cho con bú: Không dùng Piracetam cho người cho con bú.
mang thai.
- Thời kỳ cho con bú: Không dùng Piracetam cho người cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà, không nên lái xe hoặc vận hành máy khi
dùng thuốc.
dùng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR>1/100
Toàn thân: Mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, trướng bụng.
Thần kinh: bồn chồn, dễ kích động, đau đầu, mất ngủ, ngủ gà.
Ít gặp, 1/1000 < ADR<1/100
Toàn thân: chóng mặt, tăng cân, suy nhược.
Thần kinh: Run, kích thích tình dục, căng thẳng, tăng vận động, trầm cảm.
Huyết học: Rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng.
Da: viêm ngứa, mày đay.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, trướng bụng.
Thần kinh: bồn chồn, dễ kích động, đau đầu, mất ngủ, ngủ gà.
Ít gặp, 1/1000 < ADR<1/100
Toàn thân: chóng mặt, tăng cân, suy nhược.
Thần kinh: Run, kích thích tình dục, căng thẳng, tăng vận động, trầm cảm.
Huyết học: Rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng.
Da: viêm ngứa, mày đay.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng
đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
- Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên
khi dùng piracetam.
- Tương tác dược động học:
Khả năng tương tác thuốc dẫn đến thay đổi dược động học của piracetam là thấp vì
khoảng 90% liều dùng của piracetam được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không đổi.
Trong thử nghiệm in vitro, piracetam không ức chế các đồng phân của cytochrom P450
trong gan người gồm CYP 1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 4A9/11 ở nồng độ
142, 426 và 1422 µg/ml
Ở nồng độ 1422 µg/ml, tác động ức chế nhỏ trên CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 (11%) đã
được quan sát thấy. Tuy nhiên, khi nồng độ vượt quá 1422 µg/ml, giá trị Ki của sự ức
chế hai đồng phân CYP này là tốt. Do đó, sự tương tác chuyển hóa của piracetam và các
thuốc khác dường như là không có.
- Acenocoumarol: Trong 1 nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch
tái phát nặng đã được công bố, piracetam liều 9,6 g/ngày không làm thay đổi liều
acenocoumarol cần thiết để đạt INR 2,5 đến 3,5, nhưng so với tác dụng của
acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6 g/ngày làm giảm đáng kể kết
tập tiểu cầu, phóng thích β-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von
Willebrand (VIII:C; VIII: vW: Ag; VIII : vW : Rco) và độ nhớt của máu toàn phần và
huyết tương.
- Các thuốc chống động kinh: Sử dụng Piracetam trên 4 tuần với liều hàng ngày 20 g
không làm thay đổi nồng độ đỉnh và nồng độ đáy trong huyết thanh của các thuốc chống
động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở bệnh nhân bị bệnh
động kinh đang dùng các liều ổn định.
- Rượu: Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết
thanh và nồng độ cồn không bị thay đổi bởi một liều uống piracetam 1,6 g
đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
- Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên
khi dùng piracetam.
- Tương tác dược động học:
Khả năng tương tác thuốc dẫn đến thay đổi dược động học của piracetam là thấp vì
khoảng 90% liều dùng của piracetam được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không đổi.
Trong thử nghiệm in vitro, piracetam không ức chế các đồng phân của cytochrom P450
trong gan người gồm CYP 1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 4A9/11 ở nồng độ
142, 426 và 1422 µg/ml
Ở nồng độ 1422 µg/ml, tác động ức chế nhỏ trên CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 (11%) đã
được quan sát thấy. Tuy nhiên, khi nồng độ vượt quá 1422 µg/ml, giá trị Ki của sự ức
chế hai đồng phân CYP này là tốt. Do đó, sự tương tác chuyển hóa của piracetam và các
thuốc khác dường như là không có.
- Acenocoumarol: Trong 1 nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch
tái phát nặng đã được công bố, piracetam liều 9,6 g/ngày không làm thay đổi liều
acenocoumarol cần thiết để đạt INR 2,5 đến 3,5, nhưng so với tác dụng của
acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6 g/ngày làm giảm đáng kể kết
tập tiểu cầu, phóng thích β-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von
Willebrand (VIII:C; VIII: vW: Ag; VIII : vW : Rco) và độ nhớt của máu toàn phần và
huyết tương.
- Các thuốc chống động kinh: Sử dụng Piracetam trên 4 tuần với liều hàng ngày 20 g
không làm thay đổi nồng độ đỉnh và nồng độ đáy trong huyết thanh của các thuốc chống
động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở bệnh nhân bị bệnh
động kinh đang dùng các liều ổn định.
- Rượu: Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết
thanh và nồng độ cồn không bị thay đổi bởi một liều uống piracetam 1,6 g
10. Dược lý
Piracetam là dẫn xuất vòng của acid gamma amino butyric (GABA) có tác dụng hưng
trí giúp cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Piracetam tác dụng trực tiếp đến não để
làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học
tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức). Ngoài ra thuốc cũng tác động lên một số chất dẫn
truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin...
Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường
chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác
dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề
kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng huy động và sử dụng
glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy giúp duy trì tổng hợp năng lượng ở
não. Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng
bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng
đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
Mặc dù, một số nước sử dụng piracetam trong điều trị sa sút trí tuệ và suy giảm nhận
thức, một đánh giá hệ thống đã kết luận là các bằng chứng từ y văn chính thống không
ủng hộ việc sử dụng piracetam cho các điều trị này.
trí giúp cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Piracetam tác dụng trực tiếp đến não để
làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học
tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức). Ngoài ra thuốc cũng tác động lên một số chất dẫn
truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin...
Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường
chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác
dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề
kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng huy động và sử dụng
glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy giúp duy trì tổng hợp năng lượng ở
não. Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng
bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng
đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
Mặc dù, một số nước sử dụng piracetam trong điều trị sa sút trí tuệ và suy giảm nhận
thức, một đánh giá hệ thống đã kết luận là các bằng chứng từ y văn chính thống không
ủng hộ việc sử dụng piracetam cho các điều trị này.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Piracetam ít độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Không cần thiết phải
có những biện pháp đặc biệt khi dùng quá liều.
có những biện pháp đặc biệt khi dùng quá liều.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.