Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Domperidone 10mg Meyer
Domperidone 10mg
2. Công dụng của Domperidone 10mg Meyer
Điều trị ngắn hạn triệu chứng buồn nôn, nôn nặng do nhiều nguyên nhân khác nhau như sau dùng hóa trị liệu điều trị ung thư, do levodopa hoặc bromocriptin trong điều trị bệnh Parkinson. Thuốc ít khi được dùng với tác dụng chống nôn kéo dài hoặc phòng ngừa nôn hậu phẫu.
Điều trị triệu chứng khó tiêu không liên quan đến loét.
Điều trị triệu chứng của hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản.
Thúc đẩy nhu động dạ dày trong chứng liệt ruột nhẹ ở bệnh nhân tiểu đường, sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột
Điều trị triệu chứng khó tiêu không liên quan đến loét.
Điều trị triệu chứng của hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản.
Thúc đẩy nhu động dạ dày trong chứng liệt ruột nhẹ ở bệnh nhân tiểu đường, sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột
3. Liều lượng và cách dùng của Domperidone 10mg Meyer
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống
Liều dùng:
Ăn không tiêu:
Người lớn: mỗi lần uống từ 1 đến 2 viên, ngày 3 lần, uống trước bữa ăn từ 15 đến 30 phút và trước khi đi ngủ.
Buồn nôn:
Người lớn: mỗi lần uống 2 viên, ngày 3 lần, uống trước bữa ăn từ 15 đến 30 phút và trước khi đi ngủ.
Có thể tăng liều lên gấp đôi khi kết quả điều trị không thỏa mãn nhưng tốt nhất hỏi ý kiến của Thầy thuốc.
Thuốc dùng đường uống
Liều dùng:
Ăn không tiêu:
Người lớn: mỗi lần uống từ 1 đến 2 viên, ngày 3 lần, uống trước bữa ăn từ 15 đến 30 phút và trước khi đi ngủ.
Buồn nôn:
Người lớn: mỗi lần uống 2 viên, ngày 3 lần, uống trước bữa ăn từ 15 đến 30 phút và trước khi đi ngủ.
Có thể tăng liều lên gấp đôi khi kết quả điều trị không thỏa mãn nhưng tốt nhất hỏi ý kiến của Thầy thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Domperidone 10mg Meyer
Quá mẫn với domperidon.
U tuyến yên tiết prolactin (prolactinome). Phụ nữ mang thai.
Nôn sau khi mổ. Chảy máu đường tiêu hóa. Tắc ruột cơ học.
Dùng domperidon thường xuyên hoặc dài ngày.
U tuyến yên tiết prolactin (prolactinome). Phụ nữ mang thai.
Nôn sau khi mổ. Chảy máu đường tiêu hóa. Tắc ruột cơ học.
Dùng domperidon thường xuyên hoặc dài ngày.
5. Thận trọng khi dùng Domperidone 10mg Meyer
Nên sử dụng domperidon với mức liều thấp nhất có hiệu quả ở người lớn và trẻ em. Trong trường hợp cần thiết, có thể tăng liều dùng domperidon để đạt được hiệu quả điều trị, tuy nhiên lợi ích của việc tăng liều phải vượt trội hơn so với nguy cơ có thể xảy ra.
Dùng ở bà mẹ cho con bú:
Tổng lượng domperidon tiết qua sữa mẹ thường dưới 7µg/ngày ở liều dùng khuyến cáo cao nhất. Không rõ là nồng độ này có hại cho trẻ sơ sinh hay không. Vì vậy không khuyến cáo cho con bú ở bà mẹ đang dùng thuốc
Dùng ở trẻ nhũ nhi:
Tác dụng phụ trên hệ thần kinh là hiếm gặp.Vì chức năng chuyển hóa và hàng rào máu não chưa được phát triển đầy đủ ở những tháng đầu đời, nguy cơ tác dụng phụ hệ thần kinh là cao hơn ở trẻ nhỏ tuổi. Vì vậy khuyến cáo cần dùng thuốc đúng liều và theo dõi sát trẻ em nhỏ tuổi: Trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ tập đi, trẻ nhỏ. Quá liều có thể gây tác dụng phụ hệ thần kinh ở trẻ em, nhưng cần xét đến các lý do khác gây nên những tác dụng phụ này.
Rối loạn chức năng gan:
Bởi vì domperidon được chuyển hóa mạnh ở gan nên thuốc phải được dùng với sự cẩn trọng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
Bệnh nhân suy thận:
Ở bệnh nhân suy thận nặng (creatinin máu lớn hơn 6mg/100ml, nghĩa là lớn hơn 0,6 mmol/l), thời gian bán hủy domperidon trong huyết tương tăng từ 7,4 lên 20,8 giờ, nhưng nồng độ thuốc trong huyết tương ở người tình nguyện thấp hơn ở người khỏe mạnh. Bởi vì một lượng rất nhỏ thuốc dưới dạng không chuyển hóa được thải trừ qua thận, không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận khi chỉ cần điều trị cấp một liều dùng duy nhất. Tuy nhiên, với việc sử dụng lặp đi lặp lại, liều dùng thường xuyên phải giảm ở mức 1-2 lần/ngày, tùy thuộc vào mức độ suy thận trầm trọng như thế nào mà cần phải giảm liều. Nói chung bệnh nhân mà điều trị dài ngày phải được xem xét lại đều đặn.
Dùng ở bà mẹ cho con bú:
Tổng lượng domperidon tiết qua sữa mẹ thường dưới 7µg/ngày ở liều dùng khuyến cáo cao nhất. Không rõ là nồng độ này có hại cho trẻ sơ sinh hay không. Vì vậy không khuyến cáo cho con bú ở bà mẹ đang dùng thuốc
Dùng ở trẻ nhũ nhi:
Tác dụng phụ trên hệ thần kinh là hiếm gặp.Vì chức năng chuyển hóa và hàng rào máu não chưa được phát triển đầy đủ ở những tháng đầu đời, nguy cơ tác dụng phụ hệ thần kinh là cao hơn ở trẻ nhỏ tuổi. Vì vậy khuyến cáo cần dùng thuốc đúng liều và theo dõi sát trẻ em nhỏ tuổi: Trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ tập đi, trẻ nhỏ. Quá liều có thể gây tác dụng phụ hệ thần kinh ở trẻ em, nhưng cần xét đến các lý do khác gây nên những tác dụng phụ này.
Rối loạn chức năng gan:
Bởi vì domperidon được chuyển hóa mạnh ở gan nên thuốc phải được dùng với sự cẩn trọng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
Bệnh nhân suy thận:
Ở bệnh nhân suy thận nặng (creatinin máu lớn hơn 6mg/100ml, nghĩa là lớn hơn 0,6 mmol/l), thời gian bán hủy domperidon trong huyết tương tăng từ 7,4 lên 20,8 giờ, nhưng nồng độ thuốc trong huyết tương ở người tình nguyện thấp hơn ở người khỏe mạnh. Bởi vì một lượng rất nhỏ thuốc dưới dạng không chuyển hóa được thải trừ qua thận, không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận khi chỉ cần điều trị cấp một liều dùng duy nhất. Tuy nhiên, với việc sử dụng lặp đi lặp lại, liều dùng thường xuyên phải giảm ở mức 1-2 lần/ngày, tùy thuộc vào mức độ suy thận trầm trọng như thế nào mà cần phải giảm liều. Nói chung bệnh nhân mà điều trị dài ngày phải được xem xét lại đều đặn.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn miễn dịch (rất hiếm): Phản ứng quá mẫn bao gồm sốc phản vệ, phù mạch thần kinh; phản ứng dị ứng.
Rối loạn nội tiết (hiếm): Tăng nồng độ prolactin.
Rối loạn hệ tâm thần (rất hiếm): Bối rối, căng thẳng.
Rối loạn hệ thần kinh (rất hiếm): Tác dụng phụ ngoại tháp; co giật, ngủ gà, đau đầu.
Rối loạn tiêu hóa (hiếm): Rối loạn dạ dày – ruột, kể cả co thắt ruột thoáng qua rất hiếm gặp.
Rối loạn da và tổ chức dưới da (rất hiếm): Mề đay; ngứa; phát ban.
Rối loạn hệ sinh sản và vú (hiếm): Tăng tiết sữa, to vú, vô kinh.
Xét nghiệm (rất hiếm gặp): Xét nghiệm bất thường chức năng gan.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
Rối loạn nội tiết (hiếm): Tăng nồng độ prolactin.
Rối loạn hệ tâm thần (rất hiếm): Bối rối, căng thẳng.
Rối loạn hệ thần kinh (rất hiếm): Tác dụng phụ ngoại tháp; co giật, ngủ gà, đau đầu.
Rối loạn tiêu hóa (hiếm): Rối loạn dạ dày – ruột, kể cả co thắt ruột thoáng qua rất hiếm gặp.
Rối loạn da và tổ chức dưới da (rất hiếm): Mề đay; ngứa; phát ban.
Rối loạn hệ sinh sản và vú (hiếm): Tăng tiết sữa, to vú, vô kinh.
Xét nghiệm (rất hiếm gặp): Xét nghiệm bất thường chức năng gan.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
9. Tương tác với các thuốc khác
Dùng cùng lúc thuốc kháng cholinergic có thể làm mất tác dụng điều trị ăn không tiêu của thuốc. Thuốc kháng acid hoặc kháng tiết acid không được dùng kết hợp với thuốc hỗn dịch vì chúng làm cho khả dụng sinh học đường uống thấp hơn. Con đường chuyển hóa chính của domperidon qua CYP3A4. Nếu sử dụng phối hợp với các thuốc mà gây ức chế mạnh men này có thể dẫn đến kết quả là tăng nồng độ domperidon trong máu.
Các nghiên cứu tương tác thuốc về dược động học và dược lực học riêng biệt với ketoconazol đường uống hoặc erythromycin đường uống ở người khỏe mạnh xác nhận sự ức chế rõ chuyển hóa giai đoạn đầu qua trung gian CYP3A4 của domperidon gây ra do các thuốc này.
Theo lý thuyết, vì thuốc có tác động lên vận động dạ dày, nó có thể ảnh hưởng sự hấp thu các thuốc uống đồng thời, đặc biệt là các thuốc giải phóng hoạt chất kéo dài hoặc thuốc tan tại ruột. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân đang dùng digoxin hoặc paracetamol, việc dùng đồng thời với domperidon không ảnh hưởng nồng độ của những thuốc này trong máu.
Thuốc có thể kết hợp với thuốc:
Hướng thần kinh, mà không làm gia tăng tác dụng của các thuốc này.
Thuốc đồng vận dopamin (homocriptine, L-dopa) nhằm giảm nhẹ các tác dụng phụ ngoại biên của chúng như rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn ói.
Các nghiên cứu tương tác thuốc về dược động học và dược lực học riêng biệt với ketoconazol đường uống hoặc erythromycin đường uống ở người khỏe mạnh xác nhận sự ức chế rõ chuyển hóa giai đoạn đầu qua trung gian CYP3A4 của domperidon gây ra do các thuốc này.
Theo lý thuyết, vì thuốc có tác động lên vận động dạ dày, nó có thể ảnh hưởng sự hấp thu các thuốc uống đồng thời, đặc biệt là các thuốc giải phóng hoạt chất kéo dài hoặc thuốc tan tại ruột. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân đang dùng digoxin hoặc paracetamol, việc dùng đồng thời với domperidon không ảnh hưởng nồng độ của những thuốc này trong máu.
Thuốc có thể kết hợp với thuốc:
Hướng thần kinh, mà không làm gia tăng tác dụng của các thuốc này.
Thuốc đồng vận dopamin (homocriptine, L-dopa) nhằm giảm nhẹ các tác dụng phụ ngoại biên của chúng như rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn ói.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
11. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.