Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Cimetidin 300mg
Cimetidine 300mg
2. Công dụng của Cimetidin 300mg
Điều trị ngắn hạn loét dạ dày, tá tràng tiến triển.
Điều trị duy trì loét tá tràng với liều thấp sau khi ổ loét đã lành.
Điều trị chứng trào ngược dạ dày thực quản gây loét.
Điều trị các trạng thái bệnh lý tăng tiết dịch vị như hội chứng Zollinger-Ellison, bệnh đa u tuyến nội tiết.
Phòng và điều trị chảy máu đường tiêu hóa do loét thực quản,dạ dày, tá tràng.
Điều trị duy trì loét tá tràng với liều thấp sau khi ổ loét đã lành.
Điều trị chứng trào ngược dạ dày thực quản gây loét.
Điều trị các trạng thái bệnh lý tăng tiết dịch vị như hội chứng Zollinger-Ellison, bệnh đa u tuyến nội tiết.
Phòng và điều trị chảy máu đường tiêu hóa do loét thực quản,dạ dày, tá tràng.
3. Liều lượng và cách dùng của Cimetidin 300mg
Cách dùng Thuốc Cimetidin 300mg
Nên uống thuốc vào bữa ăn và/hoặc trước khi đi ngủ.
Theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Liều dùng Thuốc Cimetidin 300mg
Loét dạ dày, tá tràng: 800mg/ngày, uống liều duy nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ trong ít nhất 4 tuần đối với loét tá tràng và ít nhất 6 tuần đối với loét dạ dày. Liều duy trì: 400mg/ngày.
Trào ngược dạ dày thực quản: 300 - 400mg/lần, ngày 4 lần, dùng từ 4 - 8 tuần.
Hội chứng Zollinger-Ellison: 300 - 400mg/lần, ngày 4 lần.
Stress gây loét đường tiêu hóa trên: 300mg/lần, lặp lại mỗi 6 giờ.
Trẻ em trên 1 tuổi: Liều từ 20 - 30mg/kg/ngày, chia 3 - 4 lần.
Nên uống thuốc vào bữa ăn và/hoặc trước khi đi ngủ.
Theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Liều dùng Thuốc Cimetidin 300mg
Loét dạ dày, tá tràng: 800mg/ngày, uống liều duy nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ trong ít nhất 4 tuần đối với loét tá tràng và ít nhất 6 tuần đối với loét dạ dày. Liều duy trì: 400mg/ngày.
Trào ngược dạ dày thực quản: 300 - 400mg/lần, ngày 4 lần, dùng từ 4 - 8 tuần.
Hội chứng Zollinger-Ellison: 300 - 400mg/lần, ngày 4 lần.
Stress gây loét đường tiêu hóa trên: 300mg/lần, lặp lại mỗi 6 giờ.
Trẻ em trên 1 tuổi: Liều từ 20 - 30mg/kg/ngày, chia 3 - 4 lần.
4. Chống chỉ định khi dùng Cimetidin 300mg
Mẩn cảm với Cimetidine hoặc các thành phần khác của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Cimetidin 300mg
Giảm liều ở người bệnh suy gan, thận.
Trước khi dùng Cimetidine điều trị loét dạ dày phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày.
Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.
Trước khi dùng Cimetidine điều trị loét dạ dày phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày.
Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Cimetidin đi qua nhau thai, không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Nếu việc sử dụng là cần thiết, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Cimetidin đi qua sữa mẹ, không dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Nếu việc sử dụng là cần thiết, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Cimetidin đi qua nhau thai, không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Nếu việc sử dụng là cần thiết, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Cimetidin đi qua sữa mẹ, không dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Nếu việc sử dụng là cần thiết, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi sử dụng cho người lái tàu xe và vận hành máy vì thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, ngủ gà.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, ảo giác,...
Ít gặp: phát ban, tăng enzyme gan tạm thời, tăng creatinine huyết, sốc phản vệ,...
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Ít gặp: phát ban, tăng enzyme gan tạm thời, tăng creatinine huyết, sốc phản vệ,...
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Cimetidin và các thuốc kháng H2 khác làm giảm hấp thu của các thuốc mà sự hấp thu của chúng phụ thuộc vào pH dạ dày như Ketoconazol, Itraconazol. Các thuốc này phải uống ít nhất 2 giờ trước khi uống Cimetidin.
Cimetidin có thể tương tác với nhiều thuốc, nhưng chỉ có một số tương tác có ý nghĩa lâm sàng, đặc biệt với những thuốc có trị số trị liệu hẹp, có nguy cơ gây độc, cần thiết phải điều chỉnh liều. Phần lớn các tương tác là do sự gắn của Cimetidin với các isoenzym của cytochrom P450 ở gan, đặc biệt vào CYP1A2, CYP2C9, CYP2D6 và CYP3A4, dẫn đến ức chế chuyển hóa oxy hóa ở microsom gan và làm tăng sinh khả dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của những thuốc chuyển hóa bởi những enzym này.
Một vài tương tác khác là do sự cạnh tranh với sự bài tiết ở ống thận. Cơ chế tương tác như thay đổi lượng máu qua gan chỉ đóng vai trò thứ yếu.
Các tương tác có ý nghĩa xảy ra với:
Các thuốc chống động kinh như Phenytoin, Carbamazepin, Acid Valproic.
Các thuốc điều trị ung thư như thuốc alkyl hóa, thuốc chống chuyển hóa.
Dẫn xuất benzodiazepin.
Dẫn xuất biguanid chống đái tháo đường như Metformin.
Lidocain, Metronidazol, Nifedipin, Procainamid, Propranolol, Quinidin, Theophylin.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng như Amitriptylin, Nortriptylin, Desipramin, Doxepin, Imipramin.
Thuốc giảm đau opioid như Pethidin, Morphin, Methadone.
Triamterene.
Warfarin và các thuốc chống đông máu đường uống khác như Acenocoumarol và Phenindione.
Zalcitabine, Zolmitriptan.
Phải tránh phối hợp Cimetidin với các thuốc này hoặc dùng thận trọng, theo dõi tác dụng hoặc nồng độ thuốc trong huyết tương và giảm liều thích hợp. Các thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu Cimetidin nếu uống cùng, nên uống cách nhau một giờ.
Khi đang dùng Cimetidin cần phải thận trọng nếu uống rượu.
Cimetidin có thể tương tác với nhiều thuốc, nhưng chỉ có một số tương tác có ý nghĩa lâm sàng, đặc biệt với những thuốc có trị số trị liệu hẹp, có nguy cơ gây độc, cần thiết phải điều chỉnh liều. Phần lớn các tương tác là do sự gắn của Cimetidin với các isoenzym của cytochrom P450 ở gan, đặc biệt vào CYP1A2, CYP2C9, CYP2D6 và CYP3A4, dẫn đến ức chế chuyển hóa oxy hóa ở microsom gan và làm tăng sinh khả dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của những thuốc chuyển hóa bởi những enzym này.
Một vài tương tác khác là do sự cạnh tranh với sự bài tiết ở ống thận. Cơ chế tương tác như thay đổi lượng máu qua gan chỉ đóng vai trò thứ yếu.
Các tương tác có ý nghĩa xảy ra với:
Các thuốc chống động kinh như Phenytoin, Carbamazepin, Acid Valproic.
Các thuốc điều trị ung thư như thuốc alkyl hóa, thuốc chống chuyển hóa.
Dẫn xuất benzodiazepin.
Dẫn xuất biguanid chống đái tháo đường như Metformin.
Lidocain, Metronidazol, Nifedipin, Procainamid, Propranolol, Quinidin, Theophylin.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng như Amitriptylin, Nortriptylin, Desipramin, Doxepin, Imipramin.
Thuốc giảm đau opioid như Pethidin, Morphin, Methadone.
Triamterene.
Warfarin và các thuốc chống đông máu đường uống khác như Acenocoumarol và Phenindione.
Zalcitabine, Zolmitriptan.
Phải tránh phối hợp Cimetidin với các thuốc này hoặc dùng thận trọng, theo dõi tác dụng hoặc nồng độ thuốc trong huyết tương và giảm liều thích hợp. Các thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu Cimetidin nếu uống cùng, nên uống cách nhau một giờ.
Khi đang dùng Cimetidin cần phải thận trọng nếu uống rượu.
10. Dược lý
Dược lực học
Cimetidin ức chế cạnh tranh với Histamin tại thụ thể H2 ở tế bào thành của dạ dày, ức chế sự tiết dịch cơ bản (khi đói) ngày và đêm của dạ dày và cả sự tiết acid được kích thích bởi thức ăn, Histamin, Insulin, Cafein, Pentagastrin. Lượng pepsin do dạ dày sản xuất ra cũng giảm theo.
Dược động học
Cimetidin được hấp thu nhanh chóng theo đường tiêu hóa. Dùng thuốc khi bụng đói, nồng độ đỉnh ban đầu trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ, nồng độ đỉnh kế tiếp đạt được sau khoảng 3 giờ. Thức ăn làm chậm và có thể làm giảm nhẹ hấp thu của thuốc. Sinh khả dụng đường uống của Cimetidin khoảng 60 - 70%.
Cimetidin được phân bố rộng khắp trong cơ thể. Thời gian bán hủy khoảng 2 giờ và kéo dài hơn ở người bị suy thận. Cimetidin được chuyển hóa một phần ở gan thành Hydroxymethyl cimetidin và Sulfoxid, khoảng 50% liều uống được đào thải qua nước tiểu ở dạng không biến đổi sau 24 giờ.
Cimetidin ức chế cạnh tranh với Histamin tại thụ thể H2 ở tế bào thành của dạ dày, ức chế sự tiết dịch cơ bản (khi đói) ngày và đêm của dạ dày và cả sự tiết acid được kích thích bởi thức ăn, Histamin, Insulin, Cafein, Pentagastrin. Lượng pepsin do dạ dày sản xuất ra cũng giảm theo.
Dược động học
Cimetidin được hấp thu nhanh chóng theo đường tiêu hóa. Dùng thuốc khi bụng đói, nồng độ đỉnh ban đầu trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ, nồng độ đỉnh kế tiếp đạt được sau khoảng 3 giờ. Thức ăn làm chậm và có thể làm giảm nhẹ hấp thu của thuốc. Sinh khả dụng đường uống của Cimetidin khoảng 60 - 70%.
Cimetidin được phân bố rộng khắp trong cơ thể. Thời gian bán hủy khoảng 2 giờ và kéo dài hơn ở người bị suy thận. Cimetidin được chuyển hóa một phần ở gan thành Hydroxymethyl cimetidin và Sulfoxid, khoảng 50% liều uống được đào thải qua nước tiểu ở dạng không biến đổi sau 24 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng:
Dấu hiệu thường gặp: Giãn đồng tử, loạn ngôn, mạch nhanh, kích động, mất phương hướng, suy hô hấp,...
Xử lý:
Rửa dạ dày, gây nôn và điều trị các triệu chứng.
Dấu hiệu thường gặp: Giãn đồng tử, loạn ngôn, mạch nhanh, kích động, mất phương hướng, suy hô hấp,...
Xử lý:
Rửa dạ dày, gây nôn và điều trị các triệu chứng.
12. Bảo quản
Nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ảnh nắng chiếu trực tiếp.