lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị đa u tủy tiến triển Velcade 3.5mg hộp 1 lọ

Thuốc điều trị đa u tủy tiến triển Velcade 3.5mg hộp 1 lọ

Danh mục:Thuốc trị ung thư, ung bướu
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Bột đông khô pha tiêm
Thương hiệu:Janssen
Số đăng ký:12352
Nước sản xuất:Bỉ
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Velcade 3.5mg

Bortezomib 3.5mg

2. Công dụng của Velcade 3.5mg

VELCADE đơn trị liệu hoặc phối hợp với doxorubicin liposom pegylat hóa hoặc dexamethasone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy tiến triển đã được dùng ít nhất 1 trị liệu trước đó và đã trải qua hoặc không thích hợp để ghép tế bào gốc tạo máu.
VELCADE kết hợp với melphalan và prednisone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó, những người không đủ điều kiện để điều trị hóa trị liệu liều cao với ghép tế bào gốc tạo máu.
VELCADE kết hợp với dexamethasone, hoặc với dexamethasone và thalidomide, được chỉ định để điều trị tấn công cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó, những người đủ điều kiện để hóa trị liệu liều cao với ghép tế bào gốc tạo máu.
VELCADE kết hợp với rituximab, cyclophosphamide, doxorubicin và prednisone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị u lympho tế bào vỏ chưa được điều trị trước đó mà không thích hợp để ghép tế bào gốc tạo máu.

3. Liều lượng và cách dùng của Velcade 3.5mg

VELCADE 3,5 mg bột để pha dung dịch tiêm có thể dùng theo đường tĩnh mạch hoặc dưới da.
VELCADE 1 mg bột để pha dung dịch tiêm chỉ để dùng theo đường tĩnh mạch.
Không dùng VELCADE theo các đường dùng khác. Dùng theo đường tiêm tủy sống đã dẫn đến tử vong.
Tiêm tĩnh mạch
VELCADE 3,5 mg dung dịch sau khi hoàn nguyên được tiêm tĩnh mạch nhanh trong 3 – 5 giây thông qua catheter tĩnh mạch ngoại vi hoặc trung tâm, sau đó rửa bằng dung dịch tiêm natri chlorid 9 mg/mL (0,9%). Cần nghỉ ít nhất 72 giờ giữa các liều liên tiếp của VELCADE.
Tiêm dưới da
VELCADE 3,5 mg dung dịch sau khi hoàn nguyên được tiêm dưới da đùi (phải hoặc trái) hoặc bụng (phải hoặc trái). Dung dịch nên được tiêm dưới da với góc nghiêng 45-90o. Nên thay đổi vị trí tiêm cho lần tiêm kế tiếp.
Nếu xuất hiện phản ứng tại chỗ tiêm dưới da VELCADE thì nên tiêm dưới da với dung dịch VELCADE pha loãng hơn (VELCADE 3,5 mg được pha loãng thành 1 mg/mL thay vì 2,5 mg/mL) hoặc đổi sang tiêm tĩnh mạch.
Khi sử dụng VELCADE phối hợp với các thuốc khác, hãy tham khảo Tóm tắt Đặc tính sản phẩm của các thuốc này về hướng dẫn sử dụng.

4. Chống chỉ định khi dùng Velcade 3.5mg

Mẫn cảm với hoạt chất, với boron hoặc với bất kỳ tá dược nào (mannitol, nitrogen).
Bệnh phổi và màng ngoài tim thâm nhiễm lan tỏa cấp tính.
Khi sử dụng VELCADE phối hợp với các thuốc khác, hãy tham khảo Tóm tắt Đặc tính sản phẩm các thuốc này về các chống chỉ định khác

5. Thận trọng khi dùng Velcade 3.5mg

VELCADE 1a thuốc chống ung thư. Thận trọng trong suốt quá trình bảo quản và pha chế. Nên sử
dụng kỹ thuật tiệt trùng thích hợp. Nên sử dụng găng tay va dé bảo hộ đế ngăn chặn tiếp xúc trực
tiếp với da. Trên lâm sàng, kích ứng da tại chỗ được báo cáo khoảng 5% bệnh nhân, nhưng sự
thoát mạch của VELCADE không liên quan đến tổn thương mao quản.
Khi tiêm dưới da, thay đổi vị trí tiêm cho mỗi lần tiêm (bắp đủi hoặc bụng). Vị trí tiêm mới nên
cách ít nhất một inch (2,54 em) từ vị trí cũ và không bao giờ tiêm vào các khu vực đau, thâm tím,
đỏ, hoặc cứng.
Đã có những trường hợp tử vong khi vô ý tiêm VELCADE vào khoang dưới nhện của tủy sống.
VELCADE chí dùng đường tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới đa. KHÔNG TIÊM VELCADE VÀO
KHOANG DUGI NHEN CUA TỦY SÔNG.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Hiện không có dữ liệu lâm sàng về phơi nhiễm bortezomib trong thai kỳ. Chưa nghiên cứu đầy đủ tiềm năng gây quái thai của bortezomib.
Thời kỳ cho con bú:
Không rõ liệu bortezomib có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì có thể gặp phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú sữa mẹ, nên ngừng cho con bú khi đang điều trị bằng VELCADE.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

VELCADE có thể gây ảnh hưởng trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. VELCADE có thể gây ra mệt mỏi với tần suất rất thường gặp, chóng mặt với tần suất thường gặp, ngất với tần suất không thường gặp, hạ huyết áp tư thế/ hạ huyết áp thế đứng hoặc nhìn mờ với tần suất thường gặp. Do đó, bệnh nhân phải thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc và cần được khuyên không lái xe hoặc vận hành máy móc nếu gặp các triệu chứng này

8. Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ít được báo cáo trong quá trình điều trị bằng VELCADE bao gồm suy tim, hội chứng ly giải khối u, tăng huyết áp động mạch phổi, hội chứng bệnh não tuần hoàn sau có thể hồi phục (posterior reversible encephalopathy syndrome-PRES), rối loạn phổi thâm nhiễm lan tỏa cấp tính và hiếm gặp bệnh lý thần kinh tự động.
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất khi điều trị với VELCADE là buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, nôn, mệt mỏi, sốt, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, bệnh lý thần kinh ngoại biên (bao gồm thần kinh cảm giác), đau đầu, dị cảm, giảm ngon miệng, khó thở, phát ban, Herpes zoster và đau cơ.

9. Tương tác với các thuốc khác

Các nghiên cứu in vitro cho thấy bortezomib là một chất ức chế yếu các isozyme cytochrome P450 (CYP) 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4. Dựa trên sự đóng góp hạn chế (7%) của CYP2D6 đến chuyển hóa của bortezomib, kiểu hình chất chuyển hóa CYP2D6 yếu không được cho là gây ảnh hưởng đến phân bố chung của bortezomib.
Một nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc đã đánh giá ảnh hưởng của ketoconazole, một chất ức chế CYP3A4 mạnh, trên dược động học của bortezomib (tiêm tĩnh mạch) cho thấy AUC của bortezomib tăng trung bình 35% (CI 90% [1,032 đến 1,772]), dựa trên dữ liệu từ 12 bệnh nhân. Do đó, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ khi dùng bortezomib kết hợp với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ ketoconazole, ritonavir).
Trong một nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc đánh giá ảnh hưởng của omeprazole, một chất ức chế CYP2C19 mạnh, trên dược động học của bortezomib (tiêm tĩnh mạch), không thấy ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của bortezomib, dựa trên dữ liệu từ 17 bệnh nhân.
Một nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc đánh giá tác dụng của rifampicin, một thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh, trên dược động học của bortezomib (tiêm tĩnh mạch) cho thấy AUC của bortezomib giảm trung bình 45%, dựa trên dữ liệu của 6 bệnh nhân. Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời bortezomib với các thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh (như rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital và St John’s Wort) vì có thể giảm hiệu quả.
Trong cùng nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc đánh giá ảnh hưởng của dexamethasone, một thuốc gây cảm ứng CYP3A4 yếu hơn, trên dược động học của bortezomib (tiêm tĩnh mạch), không thấy có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của bortezomib, dựa trên dữ liệu từ 7 bệnh nhân.
Một nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc đánh giá ảnh hưởng của melphalan – prednisone trên dược động học của bortezomib (tiêm tĩnh mạch), cho thấy AUC của bortezomib tăng trung bình 17%, dựa trên dữ liệu của 21 bệnh nhân. Tác dụng này được xem là không có ý nghĩa lâm sàng.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, ít gặp báo cáo hạ đường huyết và thường gặp báo cáo tăng đường huyết ở những bệnh nhân tiểu đường đang dùng thuốc hạ đường huyết đường uống. Bệnh nhân uống thuốc điều trị tiểu đường mà dùng VELCADE có thể cần phải theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu và điều chỉnh liều thuốc tiểu đường của họ.

10. Dược lý

Bortezomib là chất ức chế có hồi phục proteasom 26S có hoạt tính giống chymotrypsin của tế
bào động vật có vú. Proteasom 26S là phức hợp protein lớn làm thoái biến protein bị ubiquitin
hóa. Con đường ubiquitin-proteasom đóng vai trò thiết yếu trong điều hòa nồng độ nội bào của
các protein đặc hiệu, nhờ đó duy trì hằng định nội mô bên trong tế bào. Ức chế proteasom 26
ngăn chặn sự phân giải protein đích mà có thể ảnh hưởng đến việc truyền đa tín hiệu bên trong tế
bảo. Sự cản trở cơ chế hằng định nội mô bình thường nảy có thể dẫn đến chết tế bào. Thử
nghiệm đã chứng minh rằng Bortezomib là thuốc độc tính tế bao déi với nhiều loại tế bào ung
thư khác nhau trong phòng thí nghiệm. Bortezomib làm chậm phát triển khốiu trên động vật thí
nghiệm theo mô hình khối u đạng không lâm sảng, bao gồm cả đãu tủy.
Dữ liệu i vifro, ex-vivo, và các mô hình trên động vật với bortezomib chothay thuốc làm tăng
sự biệt hóa và hoạt động của tạo cốt bào và ức chế chức năng hủy cốt bào. Những tác động này
đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đa u tủy bị ảnh hưởng bởi một bệnh hủy xương tiên
triển và được điều tri bang bortezomib.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Ở các bệnh nhân, dùng quá liều gấp hai lần liều khuyến cáo có liên quan đến triệu chứng hạ huyết áp và giảm tiểu cầu cấp tính gây tử vong. Đối với các nghiên cứu tiền lâm sàng về an toàn trên tim mạch, xem An toàn tiền lâm sàng.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều bortezomib. Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân và chăm sóc hỗ trợ thích hợp để duy trì huyết áp (như truyền dịch, các thuốc tăng huyết áp, và/hoặc các thuốc tăng co bóp cơ tim) và nhiệt độ cơ thể

12. Bảo quản

Không bảo quản thuốc ở nhiệt độ trên 30°C
Giữ thuốc trong hộp để tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(9 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

8
1
0
0
0