Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Glimepiride STADA 4mg
GLIMEPIRIDE STADA 4mg
Mỗi viên nén có chứa Glimepiride 4 mg
Tá dược vừa đủ (Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, povidon K30, natri lauryl sulfat, croscarmellose natri, magnesi stearat, màu indigo carmin lake)
Mỗi viên nén có chứa Glimepiride 4 mg
Tá dược vừa đủ (Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, povidon K30, natri lauryl sulfat, croscarmellose natri, magnesi stearat, màu indigo carmin lake)
2. Công dụng của Glimepiride STADA 4mg
Glimepiride được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng, tập thể dục để làm hạ glucose huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2) khi mức glucose huyết không được kiểm soát thỏa đáng bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.
3. Liều lượng và cách dùng của Glimepiride STADA 4mg
Cách dùng :
Glimepiride STADA được dùng bằng đường uống. Nên dùng thuốc ngày một lần vào bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.
Liều dùng:
- Liều khởi đầu ở những bệnh nhân chưa được điều trị trước đó: Liều khởi đầu thông thường ở người lớn là 1-2 mg x 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân suy nhược, suy dinh dưỡng hoặc người cao tuổi, bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, những bệnh nhân có nguy cơ hạ glucose huyết nên khởi đầu bằng liều 1 mg x 1 lần/ngày.
- Liều khởi đầu ở những bệnh nhân đã từng được điều trị bằng các thuốc trị đái tháo đường khác: Liều khởi đầu thông thường ở người lớn là 1-2 mg ngày một lần. Liều khởi đầu tối đa không nên quá 2 mg/ngày. - Liều duy trì: Liều duy trì thông thường từ 1-4 mg ngày một lần. Ở những bệnh nhân đã dùng glimepiride 1 mg/ngày, có thể tăng liều lên đến 2 mg/ngày nếu vẫn không đạt mức glucose huyết mong muốn sau 1-2 tuần điều trị. Sau khi dùng đến liều 2 mg, việc điều chỉnh liều sau đó tùy thuộc vào mức dung nạp và đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Nên tăng liều từ từ, mỗi lần tăng không quá 2 mg/ngày, cách quãng khoảng 1-2 tuần. Liều tối đa khuyên dùng là 8 mg/ngày.
Glimepiride STADA được dùng bằng đường uống. Nên dùng thuốc ngày một lần vào bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.
Liều dùng:
- Liều khởi đầu ở những bệnh nhân chưa được điều trị trước đó: Liều khởi đầu thông thường ở người lớn là 1-2 mg x 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân suy nhược, suy dinh dưỡng hoặc người cao tuổi, bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, những bệnh nhân có nguy cơ hạ glucose huyết nên khởi đầu bằng liều 1 mg x 1 lần/ngày.
- Liều khởi đầu ở những bệnh nhân đã từng được điều trị bằng các thuốc trị đái tháo đường khác: Liều khởi đầu thông thường ở người lớn là 1-2 mg ngày một lần. Liều khởi đầu tối đa không nên quá 2 mg/ngày. - Liều duy trì: Liều duy trì thông thường từ 1-4 mg ngày một lần. Ở những bệnh nhân đã dùng glimepiride 1 mg/ngày, có thể tăng liều lên đến 2 mg/ngày nếu vẫn không đạt mức glucose huyết mong muốn sau 1-2 tuần điều trị. Sau khi dùng đến liều 2 mg, việc điều chỉnh liều sau đó tùy thuộc vào mức dung nạp và đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Nên tăng liều từ từ, mỗi lần tăng không quá 2 mg/ngày, cách quãng khoảng 1-2 tuần. Liều tối đa khuyên dùng là 8 mg/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Glimepiride STADA 4mg
- Mẫn cảm với glimepiride, các sulfonylurê hoặc sulfonamid khác hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Đái tháo đường phụ thuộc insulin, hôn mê và nhiễm keto-acid do đái tháo đường.
- Rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng: Nên chuyển sang dùng insulin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Đái tháo đường phụ thuộc insulin, hôn mê và nhiễm keto-acid do đái tháo đường.
- Rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng: Nên chuyển sang dùng insulin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
5. Thận trọng khi dùng Glimepiride STADA 4mg
- Bệnh nhân nên được thông báo về nguy cơ tiềm tàng và những lợi ích khi điều trị với glimepiride cũng như sự lựa chọn chế độ điều trị thay thế. - Hạ glucose huyết: Tất cả các sulfonylurê đều có khả năng gây hạ glucose huyết trầm trọng.
+ Bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhạy cảm hơn với tác dụng gây hạ glucose huyết của glimepiride.
+ Bệnh nhân suy nhược hay suy dinh dưỡng; bệnh nhân suy gan, tuyến thượng thận hoặc tuyến yên đặc biệt nhạy cảm với tác dụng hạ glucose huyết. Triệu chứng này khó nhận thấy ở người cao tuổi và người dùng thuốc chẹn beta hay các thuốc liệt giao cảm khác.
+ Hạ glucose huyết thường xảy ra khi lượng calo đưa vào cơ thể không đủ, sau khi hoạt động thể lực nặng và lâu dài, uống rượu hoặc dùng đồng thời hai hay nhiều thuốc gây hạ mức glucose trong máu.
+ Kết hợp glimepiride với insulin hoặc metformin có thể làm tăng nguy cơ hạ glucose huyết.
- Mất khả năng kiểm soát glucose huyết: Có thể xảy ra ở bệnh nhân đã ổn định với chế độ điều trị đái tháo đường nhưng có những yếu tố gây stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng, hoặc phẫu thuật. Khi đó, cần phải kết hợp insulin với glimepiride hoặc chỉ dùng insulin đơn độc.
- Nồng độ glucose huyết lúc đói nên được theo dõi định kỳ để xác định mức độ đáp ứng điều trị. Sự kiểm soát glucose huyết khi điều trị dài hạn được đánh giá bằng cách theo dõi hemoglobin glycosyl hóa định kỳ mỗi 3 đến 6 tháng.
+ Bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhạy cảm hơn với tác dụng gây hạ glucose huyết của glimepiride.
+ Bệnh nhân suy nhược hay suy dinh dưỡng; bệnh nhân suy gan, tuyến thượng thận hoặc tuyến yên đặc biệt nhạy cảm với tác dụng hạ glucose huyết. Triệu chứng này khó nhận thấy ở người cao tuổi và người dùng thuốc chẹn beta hay các thuốc liệt giao cảm khác.
+ Hạ glucose huyết thường xảy ra khi lượng calo đưa vào cơ thể không đủ, sau khi hoạt động thể lực nặng và lâu dài, uống rượu hoặc dùng đồng thời hai hay nhiều thuốc gây hạ mức glucose trong máu.
+ Kết hợp glimepiride với insulin hoặc metformin có thể làm tăng nguy cơ hạ glucose huyết.
- Mất khả năng kiểm soát glucose huyết: Có thể xảy ra ở bệnh nhân đã ổn định với chế độ điều trị đái tháo đường nhưng có những yếu tố gây stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng, hoặc phẫu thuật. Khi đó, cần phải kết hợp insulin với glimepiride hoặc chỉ dùng insulin đơn độc.
- Nồng độ glucose huyết lúc đói nên được theo dõi định kỳ để xác định mức độ đáp ứng điều trị. Sự kiểm soát glucose huyết khi điều trị dài hạn được đánh giá bằng cách theo dõi hemoglobin glycosyl hóa định kỳ mỗi 3 đến 6 tháng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng glimepirid cho phụ nữ có thai và cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Hạ hoặc tăng glucose huyết, suy giảm thị lực có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Hạ đường huyết, chóng mặt, suy nhược, nhức đầu, buỗn nôn.
- Trên dạ dày - ruột: Nôn, đau da dây - ruột và tiêu chảy. Một số hiễm trường hợp, có thể có tăng mức enzym gan. Một vải trường hợp riêng biệt có thể bị suy chức năng gan (ứ mật và vàng da) và viêm gan.
- Phản ứng da: Rối loạn chuyển hóa porphyrin da, nhạy cảm với ánh sáng, viêm mạch dị ứng.
- Huyết học: Giảm bạch cầu, mắt bạch cầu hạt, giảm tiểu câu, thiếu máu tán huyết, thiểu máu bất sản và giảm toàn thể huyết cầu. Chuyển hóa: Rối loạn chuyển hóa porphyrin gan, phản ứng disulfiram, giảm nồng độ natri huyết tương, hội chứng bải tiết hormon kháng lợi niệu - ADH không thích hợp.
- Tác dụng khác: Thay đỗi trong điều tiết mắt và/ hoặc nhìn mờ.
- Trên dạ dày - ruột: Nôn, đau da dây - ruột và tiêu chảy. Một số hiễm trường hợp, có thể có tăng mức enzym gan. Một vải trường hợp riêng biệt có thể bị suy chức năng gan (ứ mật và vàng da) và viêm gan.
- Phản ứng da: Rối loạn chuyển hóa porphyrin da, nhạy cảm với ánh sáng, viêm mạch dị ứng.
- Huyết học: Giảm bạch cầu, mắt bạch cầu hạt, giảm tiểu câu, thiếu máu tán huyết, thiểu máu bất sản và giảm toàn thể huyết cầu. Chuyển hóa: Rối loạn chuyển hóa porphyrin gan, phản ứng disulfiram, giảm nồng độ natri huyết tương, hội chứng bải tiết hormon kháng lợi niệu - ADH không thích hợp.
- Tác dụng khác: Thay đỗi trong điều tiết mắt và/ hoặc nhìn mờ.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Những kết hợp sau có thể gây hạ glucose huyết: Các sulfonylurê với thuốc kháng viêm không steroid và các thuốc gắn kết mạnh với protein như salicylat, sulfonamid, cloramphenicol, coumarin, probenecid, thuốc ức chế monoamin oxidase và thuốc chẹn thụ thể beta.
- Những kết hợp sau có thể gây tăng glucose huyết và có thể dẫn đến mất khả năng kiểm soát glucose huyết: Các sulfonylurê với thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazin, sản phẩm của tuyến giáp, estrogen, thuốc tránh thai đường uống, phenytoin, acid nicotinic, thuốc cường giao cảm và isoniazid.
- Kết hợp các thuốc trị đái tháo đường dạng uống với miconazol đường uống gây hạ glucose huyết trầm trọng đã được báo cáo.
- Có thể xảy ra tương tác giữa glimepiride với các chất ức chế (như fluconazol) và chất cảm ứng (như rifampicin) lên cytochrom P450 2C9.
- Những kết hợp sau có thể gây tăng glucose huyết và có thể dẫn đến mất khả năng kiểm soát glucose huyết: Các sulfonylurê với thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazin, sản phẩm của tuyến giáp, estrogen, thuốc tránh thai đường uống, phenytoin, acid nicotinic, thuốc cường giao cảm và isoniazid.
- Kết hợp các thuốc trị đái tháo đường dạng uống với miconazol đường uống gây hạ glucose huyết trầm trọng đã được báo cáo.
- Có thể xảy ra tương tác giữa glimepiride với các chất ức chế (như fluconazol) và chất cảm ứng (như rifampicin) lên cytochrom P450 2C9.
10. Dược lý
Glimepirid là một thuốc trị tiểu đường typ 2 thuộc nhóm sulfonylurê.
Cơ chế tác dụng cơ bản bếtrên hạ đường huyết tùy thuộc vào sự kích thích tiết insulin từ tế bào beta của tuyến tụy. Ngoài ra, tác dụng ngoài tuyến tụy cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các sulfonylurea như glimepirid, tăng nhạy cảm của các mô ngoại biên với insulin.
Cơ chế tác dụng cơ bản bếtrên hạ đường huyết tùy thuộc vào sự kích thích tiết insulin từ tế bào beta của tuyến tụy. Ngoài ra, tác dụng ngoài tuyến tụy cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các sulfonylurea như glimepirid, tăng nhạy cảm của các mô ngoại biên với insulin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: Quá liều các sulfonylurea có thế gây hạ đường huyết. Điều trị
- Hạ đường huyết nhẹ, không bắt tính hay độc thần kinh: ăn ngay đường và điều chỉnh liều dùng thuốc và /hoặc chế độ ăn.
- Hạ đường huyết trầm trọng kèm hỗn mê, co giật hoặc suy nhược thần kinh. Ít khi xảy ra, phải cấp cứu và đưa ngay vào bệnh viện. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán hay nghỉ ngờ bị hôn mê do hạ đường huyết, tiêm tĩnh mạch nhanh dung dich glucose ndng d6 50%, sau đó tiếp tục truyền dung dịch glucose loãng hơn (10%) nhằm duy tri nồng độ glucose trong máu khoảng 100 mg/dl. Bệnh nhân nên được theo dõi ít nhất 24 đến 48 giờ.
- Hạ đường huyết nhẹ, không bắt tính hay độc thần kinh: ăn ngay đường và điều chỉnh liều dùng thuốc và /hoặc chế độ ăn.
- Hạ đường huyết trầm trọng kèm hỗn mê, co giật hoặc suy nhược thần kinh. Ít khi xảy ra, phải cấp cứu và đưa ngay vào bệnh viện. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán hay nghỉ ngờ bị hôn mê do hạ đường huyết, tiêm tĩnh mạch nhanh dung dich glucose ndng d6 50%, sau đó tiếp tục truyền dung dịch glucose loãng hơn (10%) nhằm duy tri nồng độ glucose trong máu khoảng 100 mg/dl. Bệnh nhân nên được theo dõi ít nhất 24 đến 48 giờ.
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.