Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Gludipha 500
Mỗi ciên bao phim chứa Metformin hydroclorid 500mg
Tá dược: Eragel, P.V.P, starch 1500, bột talc, magnesi stearat, aerosil, natri lauryl sulfat, croscarmellose natri, H.P.M.C, titan dioxyd, dầu thầu dầu.
Tá dược: Eragel, P.V.P, starch 1500, bột talc, magnesi stearat, aerosil, natri lauryl sulfat, croscarmellose natri, H.P.M.C, titan dioxyd, dầu thầu dầu.
2. Công dụng của Gludipha 500
- Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ II): đơn trị liệu khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.
- Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurê khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylurê đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.
- Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurê khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylurê đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.
3. Liều lượng và cách dùng của Gludipha 500
Người lớn:
- Bắt đầu uống 1 viên/lần, ngày 2 lần. Tăng liều thêm 1 viên mỗi ngày, mỗi tuần tăng 1 lần, cho tới mức tối đa là 5 viên/ngày.
- Những liều tới 4 viên/ngày có thể uống làm 2 lần trong ngày.
- Nếu cần dùng liều 5 viên/ngày, chia làm 3 lần trong ngày (uống vào bữa ăn), để dung nạp thuốc tốt hơn.
Người cao tuổi: Liều bắt đầu và liều duy trì cần dè dặt, vì có thể suy giảm chức năng thận. Người cao tuổi không nên điều trị đến liều tối đa metformin.
- Chuyển từ những thuốc chống đái tháo đường khác sang: Nói chung không cần có giai đoạn chuyển tiếp, trừ khi chuyển từ clorpropamid sang. Khi chuyển từ clorpropamid sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu clorpropamid kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
- Bắt đầu uống 1 viên/lần, ngày 2 lần. Tăng liều thêm 1 viên mỗi ngày, mỗi tuần tăng 1 lần, cho tới mức tối đa là 5 viên/ngày.
- Những liều tới 4 viên/ngày có thể uống làm 2 lần trong ngày.
- Nếu cần dùng liều 5 viên/ngày, chia làm 3 lần trong ngày (uống vào bữa ăn), để dung nạp thuốc tốt hơn.
Người cao tuổi: Liều bắt đầu và liều duy trì cần dè dặt, vì có thể suy giảm chức năng thận. Người cao tuổi không nên điều trị đến liều tối đa metformin.
- Chuyển từ những thuốc chống đái tháo đường khác sang: Nói chung không cần có giai đoạn chuyển tiếp, trừ khi chuyển từ clorpropamid sang. Khi chuyển từ clorpropamid sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu clorpropamid kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
4. Chống chỉ định khi dùng Gludipha 500
- Bệnh tim mạch nặng bao gồm suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải điều trị đái tháo đường bằng insulin).
- Giảm chức năng thận, hoặc rối loạn chức năng thận.
- Quá mẫn với metformin hoặc các thành phần khác.
- Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acidceton do đái tháo đường).
- Bệnh gan nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxy gen mạn tính.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
- Trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính.
- Người mang thai.
- Ngưng tạm thời metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang.
- Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải điều trị đái tháo đường bằng insulin).
- Giảm chức năng thận, hoặc rối loạn chức năng thận.
- Quá mẫn với metformin hoặc các thành phần khác.
- Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acidceton do đái tháo đường).
- Bệnh gan nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxy gen mạn tính.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
- Trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính.
- Người mang thai.
- Ngưng tạm thời metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang.
- Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
5. Thận trọng khi dùng Gludipha 500
- Khi dùng metformin, cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, kể cả định lượng đường huyết, để xác định liều tối thiểu có hiệu lực. Cần thông tin về nguy cơ nhiễm acid lactic.
- Khuyến cáo điều tiết chế độ ăn.
- Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
- Kiểm tra creatinin huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị cho người cao tuổi.
- Ngưng dùng metformin 2 - 3 ngày trước khi chiếu chụp X - quang có sử dụng các chất cản quang có iod, và trong vòng 2 ngày sau khi chiếu chụp.
- Sử dụng đồng thời với các thuốc có tác động đến chức năng thận có thể làm ảnh hưởng đến sự phân bố metformin.
- Ngưng dùng metformin khi tiến hành các phẫu thuật.
- Khuyến cáo điều tiết chế độ ăn.
- Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
- Kiểm tra creatinin huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị cho người cao tuổi.
- Ngưng dùng metformin 2 - 3 ngày trước khi chiếu chụp X - quang có sử dụng các chất cản quang có iod, và trong vòng 2 ngày sau khi chiếu chụp.
- Sử dụng đồng thời với các thuốc có tác động đến chức năng thận có thể làm ảnh hưởng đến sự phân bố metformin.
- Ngưng dùng metformin khi tiến hành các phẫu thuật.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Metformin chống chỉ định với người mang thai. Trong thời kỳ mang thai bao giờ cũng phải điều trị đái tháo đường bằng insulin.
Phụ nữ đang cho con bú: Không thấy có tư liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú hoặc xác định lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng uống thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Phụ nữ đang cho con bú: Không thấy có tư liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú hoặc xác định lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng uống thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có tài liệu.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp:
Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng.
Da: ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng.
Chuyển hóa: giảm nồng độ vitamin B12.
Ít gặp:
Huyết học: loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
Chuyển hóa: nhiễm acid lactic.
Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng.
Da: ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng.
Chuyển hóa: giảm nồng độ vitamin B12.
Ít gặp:
Huyết học: loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
Chuyển hóa: nhiễm acid lactic.
9. Tương tác với các thuốc khác
Giảm tác dụng: những thuốc có xu hướng tăng glucose huyết: thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thai, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc tác dụng chống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid có thể dẫn đến giảm sự kiểm soát glucose huyết.
Tăng tác dụng: furosemid làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
Tăng độc tính:
- Những thuốc cationic (ví dụ amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh với hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
- Tránh dùng phối hợp với cimetidin.
Tăng tác dụng: furosemid làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
Tăng độc tính:
- Những thuốc cationic (ví dụ amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh với hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
- Tránh dùng phối hợp với cimetidin.
10. Dược lý
- Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê. Không giống sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường.
- Ở người đái tháo đường, metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Vì vậy trước đây cả biguanid và sulfonylurê đều được coi là thuốc hạ đường huyết, nhưng thực ra biguanid (thí dụ như metformin) phải được coi là thuốc chống tăng đường huyết mới thích hợp.
- Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin). Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể và có lẽ cả tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, metformin phần nào có ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Trái với các thể trọng của người được điều trị bằng merformin có xu hướng ổn định hoặc có thể hơi giảm.
- Dùng metformin đơn trị liệu có thể có hiệu quả tốt đối với những người bệnh không đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần với sulfonylurê hoặc những người không còn đáp ứng với sulfonylurê, ở những người bệnh này, nếu với metformin đơn trị liệu mà đường huyết vẫn không được khống chế theo yêu cầu thì phối hợp metformin với một sulfonylurê có thể có tác dụng hiệp đồng, vì cả hai thuốc cải thiện dung nạp glucose bằng những cơ chế khác nhau nhưng lại bổ sung cho nhau.
- Ở người đái tháo đường, metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Vì vậy trước đây cả biguanid và sulfonylurê đều được coi là thuốc hạ đường huyết, nhưng thực ra biguanid (thí dụ như metformin) phải được coi là thuốc chống tăng đường huyết mới thích hợp.
- Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin). Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể và có lẽ cả tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, metformin phần nào có ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Trái với các thể trọng của người được điều trị bằng merformin có xu hướng ổn định hoặc có thể hơi giảm.
- Dùng metformin đơn trị liệu có thể có hiệu quả tốt đối với những người bệnh không đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần với sulfonylurê hoặc những người không còn đáp ứng với sulfonylurê, ở những người bệnh này, nếu với metformin đơn trị liệu mà đường huyết vẫn không được khống chế theo yêu cầu thì phối hợp metformin với một sulfonylurê có thể có tác dụng hiệp đồng, vì cả hai thuốc cải thiện dung nạp glucose bằng những cơ chế khác nhau nhưng lại bổ sung cho nhau.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85g metformin, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra trong trường hợp đó.
- Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
- Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
12. Bảo quản
Để nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.