lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị đái tháo đường Miaryl 4mg hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc điều trị đái tháo đường Miaryl 4mg hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc trị tiểu đường
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Glimepiride
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Hasan-Dermapharm
Số đăng ký:VD-25974-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Miaryl 4mg

Mỗi viên nén có chứa:
- Glimepiride: 4 mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên

2. Công dụng của Miaryl 4mg

Glimepirid được dùng bằng đường uống để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 2) ở người lớn, khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn, luyện tập và giảm cân.

3. Liều lượng và cách dùng của Miaryl 4mg

Cách dùng
Nuốt nguyên viên, không nhai, uống với khoảng nửa ly nước.
Liều dùng
Nguyên tắc chung:
- Dùng liều thấp nhất đạt được mức đường huyết mong muốn.
- Trị liệu phải được khởi đầu và theo dõi bởi bác sĩ.
- Bệnh nhân phải uống thuốc đúng liều và đúng thời gian theo toa bác sĩ.
- Bác sĩ phải dặn trước bệnh nhân phải xử trí ra sao trong những trường hợp vi phạm chế độ điều trị thí dụ như quên uống một liều thuốc, quên một bữa ăn, hay không thể uống thuốc đúng thời gian dặn trong toa.
- Không bao giờ được uống bù một liều thuốc quên uống bằng cách dùng một liều cao hơn.
- Nếu phát hiện đã dùng một liều quá cao hoặc uống dư một liều phải báo bác sĩ ngay.
Liều khởi đầu và cách định liều:
- Khởi đầu: 1mg x 1 lần/ngày.
- Sau đó nếu cần, tăng liều từ từ: mỗi nấc phải cách quãng 1-2 tuần theo thang liều sau đây: 1mg-2mg-3mg-4mg-6mg(-8mg).
Giới hạn liều ở các bệnh nhân được kiểm soát tốt đường huyết:
- Thường liều dùng của các bệnh nhân này trong khoảng 1-4mg. Các liều hàng ngày trên 6mg chỉ có hiệu quả ở một số bệnh nhân.
Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều:
- Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều phải do bác sĩ quyết định căn cứ trên sinh hoạt của bệnh nhân.
- Bình thường một lần trong ngày là đủ.
- Uống thuốc trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.
- Ðiều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi đã uống thuốc.
Ðiều chỉnh liều: Cần phải điều chỉnh liều trong các trường hợp sau:
- Do độ nhạy đối với insulin cải thiện khi bệnh được kiểm soát, nhu cầu đối với glimepiride có thể giảm khi điều trị một thời gian. Ðể tránh bị hạ đường huyết, cần phải chú ý giảm liều hoặc ngưng thuốc đúng lúc.
- Cân nặng của bệnh nhân thay đổi.
- Sinh hoạt của bệnh nhân thay đổi.
- Các yếu tố có thể gây tăng độ nhạy đối với hạ hay tăng đường huyết.

4. Chống chỉ định khi dùng Miaryl 4mg

- Đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 1), nhiễm acid-ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường và những trường hợp mắc các bệnh cấp tính. Những trường hợp này cần dùng insulin.
Bệnh nhân suy thận nặng, suy gan nặng, phụ nữ có thai hoặc muốn có thai, phụ nữ cho con bú. Riêng phụ nữ cho con bú, nếu ngừng cho bú thì có thể dùng glimepirid.
- Bệnh nhân mẫn cảm với glimepirid, bệnh nhân đã từng bị dị ứng, mẫn cảm với sulfonamid hoặc mẫn cảm với một thành phần nào đó có trong thuốc.

5. Thận trọng khi dùng Miaryl 4mg

Chú ý đề phòng:
- Các dấu hiệu lâm sàng của tăng đường huyết: tiểu nhiều lần, khát nước dữ dội, khô miệng, da khô.
- Trong những trường hợp bệnh nhân bị stress (thí dụ: chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, sốt), sự điều hòa đường huyết có thể bị suy giảm, có thể cần phải chuyển tạm thời qua insulin.
Thận trọng lúc dùng:
- Trong các tuần lễ khi mới bắt đầu điều trị, có thể xảy ra hạ đường huyết. Cần phải theo dõi sát.
- Ðể đạt được mục tiêu trị liệu là kiểm soát đường huyết một cách tối ưu, bệnh nhân phải áp dụng đều đặn và đúng đắn chế độ ăn, tập thể dục, giảm cân nặng nếu cần cũng như uống thuốc.
- Trong khi điều trị, phải đo đều đặn đường huyết và đường niệu. Ngoài ra, cũng nên đo cả glycated haemoglobin định kỳ.
- Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ cần phải giải thích kỹ lưỡng cho bệnh nhân. Bác sĩ và bệnh nhân phải chú ý đến nguy cơ hạ đường huyết.
Các yếu tố đưa đến nguy cơ hạ đường huyết:
- Bệnh nhân không hợp tác tốt.
- Thiếu dinh dưỡng, ăn uống thất thường.
- Mất cân bằng giữa hoạt động thể lực và lượng carbohydrate ăn vào.
- Thay đổi chế độ ăn.
- Uống rượu, nhất là khi kèm với việc bỏ các bữa ăn.
- Suy chức năng thận.
- Rối loạn trầm trọng chức năng gan.
- Quá liều glimepiride.
- Rối loạn mất bù của hệ nội tiết ảnh hưởng đến biến dưỡng carbohydrate hay phản ứng điều chỉnh ngược của hạ đường huyết (thí dụ trong một số rối loạn chức năng tuyến giáp và trong suy tuyến yên trước hay vỏ thượng thận).
- Dùng chung với một số thuốc khác (xem phần Tương tác thuốc).
- Điều trị không có chỉ định.
Hạ đường huyết:
- Hạ đường huyết gần như luôn luôn kiểm soát được bằng cách ăn ngay đường hay uống các thức uống có đường. Bệnh nhân phải luôn luôn mang theo người ít nhất 20g đường. Ðường nhân tạo không có tác dụng điều trị hạ đường huyết.
- Sau đó phải theo dõi bệnh nhân sát vì có thể bị tái phát.
- Nếu bị hạ đường huyết nặng, phải báo bác sĩ và đôi khi phải nhập viện.
- Trong trường hợp một bệnh nhân tiểu đường được điều trị một bệnh khác do bác sĩ khác, phải báo cho bác sĩ biết tình trạng bệnh tiểu đường của mình cùng với trị liệu trước đó.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:
- Chống chỉ định Glimepiride cho phụ nữ có thai, và hơn nữa bởi vì đái tháo đường ở phụ nữ có thai trong đa số các trường hợp cần phải được điều trị bằng insulin trong suốt thai kỳ. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị, cần thông báo cho bác sĩ điều trị biết.
- Các nghiên cứu trên sự sinh sản cho thấy rằng thuốc có độc tính trên phôi, gây quái thai cũng như có độc tính trong quá trình phát triển của thai. Tất cả các độc tính trên sự sinh sản là do tác dụng dược lý của thuốc khi dùng liều rất cao và không riêng biệt cho loại thuốc này.
Thời kỳ cho con bú:
Các sulfonylurea cũng như glimepiride được bài tiết qua sữa mẹ, do đó chống chỉ định cho con bú mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Trong các cơn hạ hoặc tăng đường huyết, nhất là khi khởi đầu hay thay đổi trị liệu hoặc khi không dùng glimepiride đều đặn, sự linh hoạt và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm. Ðiều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Hạ đường huyết:
- Triệu chứng: nhức đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, bứt rứt, gây gổ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, trầm cảm, lẫn, rối loạn lời nói, mất ngôn ngữ, rối loạn thị giác, run, liệt nhẹ, rối loạn cảm giác, chóng mặt, hết hơi sức, mất tự chủ, nói sảng, co giật, ngủ gà và mất tri giác đi đến hôn mê, thở cạn và nhịp tim chậm.
- Ngoài ra có thể có các triệu chứng điều hòa đối giao cảm như toát mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, đau thắt ngực, và loạn nhịp tim.
- Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ.
Mắt:
- Ðặc biệt khi bắt đầu trị liệu, có rối loạn thị giác tạm thời do thay đổi mức độ đường huyết.
Ðường tiêu hóa:
- Ðôi khi có buồn nôn, nôn, cảm giác tức hay đầy vùng thượng vị, đau bụng và tiêu chảy và hiếm khi phải dừng điều trị.
- Trong các trường hợp riêng lẻ, có thể có tăng men gan và có thể có suy giảm chức năng gan.
Huyết học:
- Hiếm: giảm tiểu cầu nhẹ hay nặng.
- Trong các trường hợp riêng lẻ: thiếu máu tán huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm 3 dòng. Nói chung các tác dụng này sẽ biến mất khi ngừng thuốc.
Các phản ứng phụ khác:
- Thỉnh thoảng: phản ứng dị ứng hay giả dị ứng thí dụ ngứa, mề đay hay mẩn đỏ. Căn cứ vào sự hiểu biết về các sulfonylurea khác, các triệu chứng dị ứng nhẹ như trên có thể phát triển thành các phản ứng trầm trọng với khó thở và tụt huyết áp, đôi khi đưa đến sốc. Do đó, khi có mề đay, phải báo ngay bác sĩ.
- Trong vài trường hợp riêng lẻ, có thể có giảm nồng độ natri trong huyết tương.
- Căn cứ vào các hiểu biết về các sulfonylurea khác, có thể xảy ra viêm mạch máu dị ứng hay da nhạy cảm với ánh sáng.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Các thuốc sau đây làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepiride, do đó có thể gây hạ đường huyết: insulin, các thuốc đái tháo đường dạng uống, ức chế men chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam, chloramphenicol, dẫn xuất của coumarin, cyclophosphamide, disopyramide, fenfluramine, fenyramidol, fibrate, fluoxetin, ifosfamide, ức chế MAO, miconazole, para-aminosalicylic acid, pentoxifylline (liều cao dạng tiêm), phenylbutazone, azapropazone, oxyphenbutazone, probenecid, quinolones, salicylates, sulfinpyrazone, sulfonamide, các thuốc ức chế giao cảm thí dụ như ức chế bêta và guanethidine, tetracycline, tritoqualine, trofosfamide.
- Các thuốc sau đây làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride, do đó có thể gây tăng đường huyết: acetazolamide, barbiturates, corticosteroids, diazoxide, lợi tiểu, epinephrine (adrenaline) và các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, nhuận trường (sau khi điều trị dài hạn), acid nicotinic (liều cao), estrogen và progesterone, phenothiazine, phenytoin, nội tiết tố tuyến giáp, rifampicin.
- Các thuốc đối kháng thụ thể H2, clonidine, và reserpine có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride.
- Dưới ảnh hưởng của các thuốc ức chế giao cảm như ức chế bêta, clonidine, guanethidine và reserpine, các dấu hiệu điều chỉnh ngược của hệ giao cảm đối với hạ đường huyết có thể giảm hoặc biến mất.
- Uống một lúc nhiều rượu hoặc uống rượu lâu ngày có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride.
- Glimepiride có thể làm giảm hay tăng tác dụng của các dẫn xuất của coumarin.

10. Dược lý

Glimepirid là một sulfonamid dùng đường uống, có tác dụng hạ glucose huyết, thuộc nhóm sulfonylure. Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta đảo Langerhans của tuyến tụy.
Cơ chế tác dụng:
- Glimepirid liên kết với thụ thể ở màng của tế bào beta, làm đóng các kênh kali phụ thuộc ATP gây khử cực màng, làm mở kênh calci, khiến cho ion calci tăng xâm nhập vào bên trong tế bào, kích thích giải phóng insulin ra khỏi tế bào.
- Ngoài ra, glimepirid cũng có tác dụng ngoài tụy. Glimepirid cải thiện sự nhạy cảm của các mô ngoại vi đối với insulin và làm giảm sự thu nạp insulin ở gan. Glimepirid làm tăng rất nhanh số lượng các chất chuyên chở glucose qua màng tế bào cơ và tế bào mỡ, làm tăng thu nạp glucose vào các mô cơ và mô mỡ.
- Chất chuyển hóa hydroxy của glimepirid cũng có tác dụng hạ glucose huyết nhẹ nhưng chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tác dụng hạ glucose huyết toàn phần.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng
Quá liều dẫn đến cơn tụt glucose huyết: nhức đầu, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ. Có thể tới 24 giờ sau khi uống triệu chứng mới xuất hiện.
Xử trí
- Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20-30 g hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
- Trường hợp nặng: Bệnh nhân hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50mL dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10-20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24-48 giờ, vì rất dễ xuất hiện tụt glucose huyết tái phát. Nếu nặng quá, có thể cho glucagon 1mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều glimepirid, cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt.

12. Bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(7 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

7
0
0
0
0