lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 Flodilan-2 hộp 2 vỉ x 14 viên

Thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 Flodilan-2 hộp 2 vỉ x 14 viên

Danh mục:Thuốc trị tiểu đường
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Davipharm
Số đăng ký:VD-28457-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Flodilan-2

Glimepirid: 2mg

2. Công dụng của Flodilan-2

Thuốc Flodilan 2 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Ðiều trị kết hợp với chế độ ăn và luyện tập nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 không phụ thuộc Insulin.

3. Liều lượng và cách dùng của Flodilan-2

Liều dùng: Người lớn: Liều khởi đầu ở bệnh nhân chưa được điều trị trước đó: 1 – 2 mg/ngày. Bệnh nhân suy nhược, suy dinh dưỡng hoặc người cao tuổi, bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, những bệnh nhân có nguy cơ hạ glucose huyết: 1 mg/ngày; bệnh nhân đã từng được điều trị bằng thuốc trị đái tháo đường khác: 1 – 2 mg/ngày, tối đa 2 mg/ngày. Liều duy trì: 1 – 4 mg/ngày (ở bệnh nhân đã dùng glimepiride 1 mg/ngày, tăng đến 2 mg/ngày nếu vẫn không đạt mức glucose huyết mong muốn sau 1 – 2 tuần điều trị; sau khi dùng đến liều 2 mg, việc chỉnh liều sau đó tùy thuộc mức dung nạp và đáp ứng); nên tăng liều từ từ, mỗi lần tăng không quá 2 mg/ngày, cách quãng 1 – 2 tuần; tối đa 8 mg/ngày. Cách dùng: Thuốc được dùng bằng đường uống. Nên dùng thuốc ngày một lần vào bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng Flodilan-2

Quá mẫn với glimepiride, sulfonylurê hoặc sulfonamid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc. Đái tháo đường phụ thuộc insulin, hôn mê và nhiễm keto – acid do đái tháo đường. Suy gan, thận nặng: Nên chuyển sang dùng insulin. Phụ nữ có thai và cho con bú.

5. Thận trọng khi dùng Flodilan-2

Người bệnh cần được hướng dẫn đầy đủ về bản chất của đái tháo đường và cần phải làm gì để phòng tránh và phát hiện biến chứng. Glimepirid cũng như các sulfonylurê khác có thể gây hạ glucose huyết (lượng glucose trong máu hạ xuống dưới 60 mg/dL tương đương 3,5 mmol/L). Hạ glucose huyết có thể xảy ra khi dùng thuốc quá liều, ăn uống không đầy đủ thất thường, bỏ bữa, luyện tập nặng nhọc kéo dài, uống rượu. Hạ glucose huyết thường xảy ra phổ biến hơn ở người cao tuổi, người suy thận, suy gan. Khi bị hạ glucose huyết, cần tiến hành như trong mục Quá liều và xử trí. Người bệnh đang ổn định với chế độ điều trị bằng glimepirid có thể trở nên không kiểm soát được glucose huyết khi bị stress (chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn sốt cao). Khi đó có thể cần phải dùng insulin, phối hợp với glimepirid hoặc dùng đơn độc insulin thay cho glimepirid. Người thiếu hụt enzym glucose-6 phosphat dehydrogenase. Flodilan có chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng. Để xa tầm tay trẻ em.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Người đang dùng glimepirid mà có thai, phải báo ngay cho thầy thuốc để chuyển sang dùng insulin và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết ở mức như bình thường. Các nghiên cứu trên súc vật cho thấy thuốc có độc tính trên phôi, gây độc cho thai và có thể gây quái thai. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepirid cho người. Glimepirid vào được sữa mẹ. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepirid cho người cho con bú, phải dùng insulin để thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepirid thì phải ngừng cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do nguy cơ tăng hoặc hạ đường huyết có thể xảy ra dẫn đến ảnh hưởng đến sự tập trung, ví dụ như giảm thị lực, gây ảnh hưởng đến quá trình đòi hỏi sự tập trung (ví dụ như lái xe hoặc vận hành máy móc). Bệnh nhân nên thận trọng nguy cơ hạ đường huyết khi lái xe, đặc biệt ở bệnh nhân chưa hiểu biết rõ về triệu chứng cảnh báo của hạ đường huyết và hệ quả của hạ đường huyết. Cân nhắc khi lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất là hạ glucose huyết. Thường gặp: Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu; buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy; rối loạn thị giác tạm thời khi bắt đầu dùng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Insulin, thuốc tiểu đường uống, chloramphenicol, dẫn xuất coumarin, IMAO, miconazol, phenylbutazol, -blocker làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepiride. - Acetazolamide, thuốc lợi tiểu, barbiturate, phenytoin, glucagons làm giảm tác dụng của glimepiride. - Thuốc kháng histamin H2, clonidine, reserpin, rượu: làm thay đổi tác dụng của glimepiride. - Glimepiride làm thay đổi tác dụng của thuốc chống đông máu coumarin

10. Dược lý

Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc) Hấp thu: Glimepirid được hấp thu tốt bằng đường uống. Thức ăn không có ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu, tốc độ hấp thu hơi bị giảm. Nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) đạt được khoảng 2,5 giờ sau khi uống (trung bình 0,3 μg/ml sau khi uống nhiều liều 4 mg/ngày), có sự tương quan tuyến tính giữa liều dùng, Cmax và diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian. Phân bố: Glimepirid có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8 lít), gắn kết cao với protein (> 99%), và độ thanh thải thấp (khoảng 48 ml/phút). Ở động vật, glimepirid được tiết vào sữa. Glimepirid qua được nhau thai. Ít qua được hàng rào máu não. Chuyển hóa sinh học và thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương của glimepirid là 5 - 8 giờ. Sau khi uống liều cao, thời gian bán hủy hơi kéo dài thêm. Sau khi uống một liều đơn glimepirid có đánh dấu đồng vị phóng xạ, 58% chất phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 35% trong phân. Trong nước tiểu không có chất ở dạng chưa biến đổi. Glimepirid chủ yếu bị chuyển hóa ở gan bởi CYP2C9. Dẫn xuất hydroxy và carboxy của glimepirid đều thấy trong phân và nước tiểu. - Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể) Nhóm dược lý: Thuốc chống đái tháo đường tuýp 2 (không phụ thuộc insulin). Mã ATC: A108812. Glimepirid là thuốc chống đái tháo đường tuýp 2 (không phụ thuộc insulin) nhóm sulfonylurê. Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy còn hoạt động (còn khả năng giải phóng insulin). Cơ chế tác dụng của glimepirid là liên kết với thụ thể ở màng tế bào beta, làm đóng các kênh kali phụ thuộc ATP. Việc đóng kênh kali gây khử cực màng, làm mở kênh calci khiến ion calci tăng gia nhập vào trong tế bào. Sự tăng nồng độ calci nội bào kích thích giải phóng insulin ra khỏi tế bào. Giống các sulfonylurê chống đái tháo đường khác, glimepirid làm hạ glucose huyết ở người đái tháo đường và cả ở người khỏe mạnh không đái tháo đường. Khi dùng dài ngày glimepirid và các sulfonylurê còn có một số tác dụng ngoài tụy, góp phần đáng kể vào tác dụng hạ glucose huyết của thuốc. Trong số này tác dụng chính là tăng cường sự nhạy cảm của các mô ngoại vi với insulin và giảm sự sản xuất glucose ở gan. Glimepirid có tác dụng hiệp đồng với metformin hoặc với insulin.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng Quá liều dẫn đến hiện tượng hạ glucose huyết (< 60 mg/dL tương đương 3,5 mmol/L), nhức đầu, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp giảm, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất trị giác dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ. Có thể tới 24 giờ sau khi uống, triệu chứng mới xuất hiện. Xử trí Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường 20 - 30 g hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau 15 phút lại cho uống một lần cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường. Trường hợp nặng: Người bệnh hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm tĩnh mạch ngay 50 ml dung dịch glucose 50%. Sau đó phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 - 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 - 48 giờ vì rất dễ xuất hiện hạ glucose huyết tái phát. Nếu quá nặng, có thể tiêm dưới da hoặc bắp thịt 1 mg glucagon. Nếu uống quá nhiều glimepirid, cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt.

12. Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(9 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

9
0
0
0
0