lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 Glumeben 500mg/2.5mg hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 Glumeben 500mg/2.5mg hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc trị tiểu đường
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:DHG Pharma
Số đăng ký:VD-24598-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Glumeben 500mg/2.5mg

Metformin HCl…………..500mg Glibenclamid………….5mg

2. Công dụng của Glumeben 500mg/2.5mg

Thuốc Glumeben 500mg/2,5mg chỉ định điều trị đái tháo đường týp 2 ở người lớn, dùng để thay thế phác đồ điều trị kết hợp trước đó với metformin và glibenclamid ở bệnh nhân có đường huyết ổn định và được kiểm soát tốt.

3. Liều lượng và cách dùng của Glumeben 500mg/2.5mg

Cách dùng: Thuốc Glumeben 500mg/2,5mg dùng đường uống. Số lần dùng thuốc phụ thuộc vào liều lượng của từng bệnh nhân: Một lần mỗi ngày, dùng vào bữa ăn sáng, đối với liều dùng là 1 viên/ngày. Hai lần một ngày, buổi sáng và tối, đối với liều dùng là 2 hoặc 4 viên/ngày. Ba lần một ngày, vào buổi sáng, trưa và tối, đối với liều dùng là 3 viên/ngày. Nên uống thuốc vào bữa ăn. Số lần dùng thuốc nên được điều chỉnh dựa trên thói quen ăn uống của từng bệnh nhân. Tuy nhiên, sau mỗi khi uống thuốc, phải dùng kèm một bữa ăn chứa carbohydrat cao đủ để ngăn ngừa sự khởi phát cơn hạ đường huyết. Liều dùng: Cũng như tất cả các thuốc hạ đường huyết, liều dùng cho mỗi bệnh nhân phụ thuộc vào sự đáp ứng chuyển hóa của từng bệnh nhân (đường huyết, HbA1c). Điều trị bước hai Người lớn có chức năng thận bình thường (độ lọc cầu thận ước lượng (eGFR) 290 ml/phút/1,73 m2) Khởi đầu điều trị: Liều khởi đầu là 1 viên Glumeben 500 mg/2,5mg ngày một lần. Để tránh hạ đường huyết, liều khởi đầu không được vượt quá liều hàng ngày của glibenclamid hoặc metformin đã dùng trước đó. Thay thế phác đồ điều trị kết hợp trước đó với metformin và glibenclamid: Điều trị với sản phẩm kết hợp nên bắt đầu với liều tương đương liều của metformin và glibenclamid trước đây trên từng cá thể, liều lượng được tăng từ từ dựa trên kết quả xét nghiệm đường huyết. Điều chỉnh liều: Liều lượng nên được điều chỉnh mỗi 2 tuần hoặc lâu hơn, lượng gia tăng là 1 viên, phụ thuộc vào kết quả xét nghiệm đường huyết. Sự tăng liều từ từ có thể giúp dung nạp ở dạ dày ruột và ngăn ngừa sự khởi phát cơn hạ đường huyết. Liều tối đa hàng ngày: Liều tối đa được khuyến cáo là 2000 mg metformin hydroclorid/20mg glibenclamid mỗi ngày. Kết hợp với liệu pháp insulin: Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng đồng thời thuốc này với liệu pháp insulin. Suy thận Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với các sản phẩm chứa metformin và đánh giá định kỳ sau đó. Có thể xem xét giảm liều metformin tùy theo sự suy giảm chức năng thận trên bệnh nhân có eGFR trong khoảng 60 - 89 ml/phút/1,73 m². Glumeben có thể được sử dụng trên bệnh nhân suy thận có eGFR khoảng 30 - 59 ml/phút/1,73 m² chỉ trong trường hợp không có các điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và theo sự chỉnh liều như sau: Liều hàng ngày tối đa là 1000mg metformin và 10mg gibenclamid. Không khuyến cáo khởi đầu điều trị ở bệnh nhân có eGFR trong khoảng 30 - 44 ml/phút/1,73 m². Chống chỉ định trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 ml/phút/1,73 m². Người cao tuổi Liều dùng của Glumeben nên được điều chỉnh dựa trên các thông số chức năng thận (bắt đầu với Glumeben 500 mg/2,5 mg); cần thường xuyên kiểm tra chức năng thận. Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Liều khởi đầu và liều duy trì của glibenclamid phải được điều chỉnh cẩn thận để giảm nguy cơ hạ đường huyết. Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có sẵn và tăng dần liều nếu cần. Trẻ em Không khuyên dùng cho trẻ em. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Glumeben 500mg/2.5mg

Thuốc Glumeben 500mg/2,5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau: Dị ứng với metformin hydroclorid, glibenclamid hoặc với các sulfonylurea khác hoặc sulfonamid hoặc với bất cứ tá dược nào trong thành phần của thuốc. Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường. Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 ml/phút/1,73 m2). Đái tháo đường týp 1 (đái tháo đường phụ thuộc insulin), tiền hôn mê đái tháo đường. Các trường hợp cấp tính có khả năng làm biến đổi chức năng thận như: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc. Bệnh cấp tính hay mạn tính mà có thể gây nên tình trạng thiếu oxy mô như suy hô hấp hay suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây, sốc. Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu. Loạn chuyển hóa porphyrin. Cho con bú. Kết hợp với miconazol.

5. Thận trọng khi dùng Glumeben 500mg/2.5mg

Đã ghi nhận trường hợp sử dụng metformin có xảy ra nhiễm toan lactic, thậm chí là tử vong. Đối tượng có nguy cơ cao gồm suy thận, ≥ 65 tuổi, tương tác thuốc (ví dụ topiramat), suy gan, dùng thuốc cản quang, giảm oxy hít vào, tiến hành phẫu thuật, nghiện rượu. Nếu có nguy cơ toan lactic: trước hết ngưng thuốc -> đưa bệnh nhân đến viện.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng Glumeben cho phụ nữ có thai. Chống chỉ định dùng Glumeben 500mg/5mg ở người cho con bú

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân phải được cảnh báo về những triệu chứng hạ đường huyết và cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất khi bắt đầu điều trị là: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và chán ăn, trong hầu hết các trường hợp sẽ tự hết. Để ngăn chặn những tác dụng không mong muốn này, nên chia liều Glumeben thành 2 hoặc 3 liều hàng ngày và tăng dần liều. Rối loạn thị giác thoáng qua có thể xuất hiện khi bắt đầu điều trị do lượng đường trong máu thấp. Các tác dụng ngoại ý sau có thể xảy ra khi điều trị với Glumeben. Các tần số được định nghĩa như sau: Rất thường gặp: ≥1/10; thường gặp: ≥1/100 và <1/10; không thường gặp: ≥1/1000 và <1/100; hiếm gặp: ≥1/10000 và <1/1000; rất hiếm gặp: <1/10000. Rối loạn máu và hệ bạch huyết Các rối loạn này đều mất đi khi ngừng điều trị. Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Rất hiếm gặp: Chứng mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết, bất sản tủy xương và giảm toàn thể huyết cầu. Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Hạ đường huyết. Không thường gặp: Các cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin gan và loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện ở da. Rất hiếm gặp: Nhiễm acid lactic. Giảm hấp thu vitamin B12 kèm theo sự giảm nồng độ trong huyết thanh khi dùng metformin lâu dài. Khuyến cáo xem xét đến nguyên nhân này nếu bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phản ứng tương tự disulfiram khi uống chung với rượu. Rối loạn hệ thống thần kinh Thường gặp: Rối loạn vị giác. Rối loạn mắt Các rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị do giảm mức đường huyết. Rối loạn tiêu hóa Rất thường gặp: Các rối loạn tiêu hóa như nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng và chán ăn. Các tác dụng ngoại ý này xảy ra thường xuyên hơn trong giai đoạn bắt đầu điều trị và tự hồi phục trong hầu hết các trường hợp. Để ngăn ngừa, Glumeben được khuyến cáo dùng mỗi ngày 2 hoặc 3 lần. Sự tăng liều chậm cũng có thể cải thiện dung nạp ở đường tiêu hóa. Rối loạn da và mô dưới da Có thể xảy ra tương tác chéo giữa sulfonamid và các dẫn xuất của nó. Hiếm: Các phản ứng trên da như ngứa, mày đay, ban sần. Rất hiếm: Viêm mạch dị ứng da hoặc nội tạng, ban đỏ đa hình, viêm da tróc mảnh, chứng nhạy với ánh sáng, mày đay tiến triển thành nặng thành sốc phản vệ. Rối loạn gan mật Rất hiếm: Xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc viêm gan đòi hỏi phải ngưng điều trị. Các xét nghiệm Không thường gặp: Tăng từ nhẹ đến trung bình nồng độ creatinin và urê huyết thanh. Rất hiếm: Giảm natri huyết. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Sự kết hợp chống chỉ định Liên quan đến glibenclamid Miconazol (dùng toàn thân, dạng gel uống): Tăng tác dụng hạ đường huyết có thể khởi phát với các biểu hiện hạ đường huyết, hoặc ngay cả hôn mê. Sự kết hợp không khuyên dùng Liên quan đến sulfonylurea Rượu: Tác dụng chống nghiện rượu (không dung nạp rượu), đặc biệt đối với chlorpropamid, glibenclamid, glipizid, tolbutamid. Tăng phản ứng hạ đường huyết (ức chế phản ứng bồi hoàn), có thể dễ dàng khôi phát hôn mê hạ đường huyết. Tránh sử dụng rượu hoặc các thuốc chứa cồn. Phenylbutazon (dùng toàn thân): Làm tăng tác dụng hạ đường huyết của sulfonylureas (thay thế sulfonylurea tại vị trí liên kết với protein và/ hoặc làm giảm sự thải trừ của thuốc). Tốt hơn nên dùng các thuốc kháng viêm khác có tương tác ít hơn, hoặc cảnh báo cho bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra; nếu cần thiết, điều chỉnh liều trong quá trình điều trị với thuốc kháng viêm và sau khi ngừng sử dụng. Liên quan đến tất cả các thuốc điều trị đái tháo đường Danazol: Nếu sự kết hợp không thể tránh khỏi, cảnh báo cho bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra đường huyết. Có thể điều chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường trong quá trình điều trị với danazol và sau khi ngừng sử dụng. Liên quan đến metformin Rượu: Tăng nguy cơ nhiễm acid lactic khi ngộ độc rượu cấp tính, đặc biệt trong trường hợp nhịn đói hoặc suy dinh dưỡng, suy tế bào gan. Tránh dùng các thức uống và thuốc có chứa cồn. Chất cản quang có iod: Nên ngừng sử dụng Glumeben 48 giờ trước khi xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh hoặc tại thời điểm xét nghiệm và chỉ dùng trở lại 48 giờ sau đó, và chỉ sau khi chức năng thận được đánh giá lại và cho thấy bình thường. Những kết hợp cần thận trọng Liên quan đến tất cả các tác nhân trị đái tháo đường Chlorpromazin: Ở liều cao (100 mg chlorpromazin mỗi ngày), làm tăng đường huyết (làm giảm sự phóng thích insulin). Thận trọng khi sử dụng. Cảnh báo cho bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra đường huyết. Có thể điều chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường khi điều trị với thuốc an thần và sau khi ngừng sử dụng. Corticosteroids (glucocorticoid) và tetracosactid (dùng đường toàn thân và tại chỗ): Làm tăng đường huyết, thỉnh thoảng đi kèm với chứng đa ceton (giảm sự dung nạp carbohydrat với corticosteroid). Thận trọng khi sử dụng: Cảnh báo bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra đường huyết. Có thể điều chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường khi điều trị với corticosteroid và sau khi ngừng sử dụng. Chất chủ vận beta-2: Làm tăng đường huyết do chất chủ vận beta-2. Thận trọng khi sử dụng: Cảnh báo bệnh nhân, tăng cường kiểm tra đường huyết và có thể chuyển qua điều trị bằng insulin.
Liên quan đến metformin Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic, ví dụ NSAID, bao gồm các chất ức chế cyclooxygenase II (COX), thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Khi sử dụng các loại thuốc này kết hợp với metformin, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận. Vận chuyển cation hữu cơ (TCO) Metformin là chất nền của hai chất vận chuyển TC01 và TCD2. Dùng đồng thời metformin với: Các chất ức chế TC01 (như verapamil) có thể làm giảm hiệu quả của metformin. Thuốc gây cảm ứng TC01 (như rifampicin) có thể làm tăng hấp thu qua đường tiêu hóa và hiệu quả của metformin. Các chất ức chế TCO2 (như cimetidin, dolutegravir, ranolazin, trimethoprim, vandetanib, isavuconazol) có thể làm giảm đào thải metformin trong thận và do đó làm tăng nồng độ metformin trong huyết tương. Các chất ức chế TC01 và TC02 (như crizotinib, olaparib) có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và loại bỏ metformin ở thận. Do đó, cần thận trọng, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy thận, khi những thuốc này được dùng chung với metformin, vì nồng độ metformin trong huyết tương có thể tăng. Nếu cần thiết, việc điều chỉnh liều metformin có thể được coi là chất ức chế/gây cảm ứng TCO có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của metformin. Liên quan đến glibenclamid Thuốc chẹn beta: Tất cả các thuốc chẹn beta che giấu vài triệu chứng của hạ đường huyết: hồi hộp và chứng tim đập nhanh; hầu hết các thuốc chẹn beta không chọn lọc trên tim làm gia tăng tỉ lệ mắc phải và mức độ trầm trọng của hạ đường huyết. Cảnh báo bệnh nhân, tăng cường tự kiểm tra đường huyết, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị. Thuốc ức chế men chuyển (ví dụ captopril, enalapril): Thuốc ức chế men chuyển có thể hạ đường huyết. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều Glumeben trong khi điều trị và sau khi ngừng thuốc ức chế men chuyển.
Fluconazol: Gia tăng thời gian bán thải của sulfonylurea, có thể khởi phát những biểu hiện hạ đường huyết. Cảnh báo bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra đường huyết, có thể điều chỉnh liều lượng thuốc điều trị đái tháo đường trong thời gian điều trị với fluconazol và sau khi ngừng sử dụng thuốc này. Bosentan: Nguy cơ làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glibenclamid vì bosentan làm giảm nồng độ huyết tương của glibenclamid. Gia tăng nguy cơ tăng men gan đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời glibenclamid với bosentan. Cảnh báo bệnh nhân, bắt đầu theo dõi đường huyết và các men gan và điều chỉnh liều lượng thuốc điều trị đái tháo đường nếu cần thiết. Các thuốc gắn acid mật: Khi dùng đồng thời với thuốc gắn acid mật, nồng độ trong huyết tương của glibenclamid giảm có thể dẫn đến hiệu quả giảm đường huyết kém. Không nhận thấy tác động này nếu uống glibenclamid vào một thời điểm nhất định trước khi uống các thuốc khác. Khuyến cáo nên sử dụng Glumeben ít nhất 4 giờ trước khi uống thuốc gắn acid mật.
Các tương tác khác: Kết hợp cần phải cân nhắc. Liên quan tới glibenclamid Desmopressin: Làm giảm tác dụng chống lợi tiểu của thuốc.

10. Dược lý

Dược lực học Nhóm dược lý: Thuốc điều trị đái tháo đường phối hợp nhóm biguanid và sulfonylure. Mã ATC: A10BD02. Metformin là một biguanid có tác dụng chống tăng đường huyết, làm giảm cả glucose huyết tương cơ bản và sau khi ăn. Thuốc không kích thích sự tiết insulin và vì thế không gây hạ đường huyết. Metformin có thể tác dụng qua 3 cơ chế: (1) Giảm sự tân tạo glucose ở gan bằng cách ức chế sự tân tạo glucose và sự hủy glycogen. (2) Ở cơ, gia tăng sự nhạy cảm của insulin, gia tăng hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại biên. (3) Làm chậm hấp thu glucose ở ruột. Metformin kích thích sự tổng hợp glycogen ở tế bào bằng cách tác động lên glycogen synthase. Metformin gia tăng khả năng vận chuyển của các loại vận chuyển glucose qua màng (GLUT). Ở người, ngoài tác động trên đường huyết, metformin còn tác động có lợi cho sự chuyển hóa lipid. Điều này đã được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng có nhóm chứng trung và dài hạn, ở các liều điều trị: Metformin làm giảm mức cholesterol toàn phần, mức cholesterol tỉ trọng thấp (LDL cholesterol) và mức triglycerid. Cho đến nay, các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện với liệu pháp kết hợp giữa metformin và glibenclamid không cho thấy tác dụng có lợi này trên chuyển hóa lipid. Glibenclamid là sulfonylurea thế hệ thứ 2 có thời gian bán thải trung bình: Gây hạ đường huyết cấp bằng cách kích thích giải phóng insulin ở tuyến tụy, tác dụng này phụ thuộc vào sự hiện diện của tế bào beta chức năng ở đảo Langerhans. Sự kích thích bài tiết insulin của glibenclamid nhằm đáp ứng với bữa ăn có tầm quan trọng lớn. Việc sử dụng glibenclamid trong bệnh đái tháo đường gây ra sự gia tăng đáp ứng kích thích insulin sau bữa ăn. Sự gia tăng đáp ứng insulin sau bữa ăn và sự bài tiết C-peptid tồn tại sau khi điều trị ít nhất 6 tháng. Metformin và glibenclamid có cơ chế và vị trí tác dụng khác nhau, nhưng tác dụng của chúng bổ sung cho nhau. Glibenclamid kích thích tuyến tụy bài tiết insulin, trong khi metformin làm giảm sự để kháng của tế bào đối với insulin bằng cách tác động lên sự nhạy cảm insulin ngoại biên (cơ xương) và ở gan. Kết quả thu được từ các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có nhóm chứng với các thuốc tham khảo trong điều trị đái tháo đường týp 2 không đáp ứng bằng đơn trị liệu với metformin hoặc glibenclamid kết hợp với chế độ ăn và tập thể dục, đã chứng tỏ rằng sự kết hợp có tác dụng hiệp lực trong việc điều hòa glucose. Bệnh nhi: Nghiên cứu lâm sàng, mù đôi, có nhóm chứng trong 26 tuần thực hiện trên 167 bệnh nhi từ 9 đến 16 tuổi bị đái tháo đường týp 2 không đáp ứng với chế độ ăn và tập thể dục, có hoặc không có điều trị với thuốc điều trị đái tháo đường uống, dạng phối hợp cố định giữa 250 mg metformin hydrochlorid và 1,25 mg glibenclamid không cho hiệu quả hơn metformin hydroclorid hoặc glibenclamid trong việc giảm HbA1c so với ban đầu. Vì thế, không nên sử dụng Glumeben cho bệnh nhi. Dược động học Liên quan đến sự kết hợp: Sinh khả dụng của metformin và glibenclamid dạng phối hợp tương tự khi dùng cùng lúc một viên glibenclamid và một viên metformin. Sinh khả dụng của metformin và glibenclamid trong dạng phối hợp không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Liên quan đến metformin Hấp thu Sau khi uống một liều metformin, nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được sau 2,5 giờ (Tmax). Sinh khả dụng tuyệt đối của viên metformin 500mg hoặc 850mg khoảng 50 - 60% ở người khỏe mạnh. Phân bố Liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện với khoảng thời gian xấp xỉ nhau. Thể tích phân bố trung bình từ 63 - 276l. Biến đổi sinh học: Metformin được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Đào thải: Độ thanh thải ở thận của metformin là > 400 ml/phút, cho thấy rằng metformin được đào thải qua sự lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi uống thuốc, thời gian bán thải khả kiến khoảng 6,5 giờ. Liên quan đến glibenclamid Hấp thu: Glibenclamid được hấp thu đáng kể (> 95%) sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 4 giờ. Phân bố: Glibenclamid liên kết mạnh với albumin huyết tương (99%), điều này có thể giải thích cho vài tương tác thuốc. Biến đổi sinh học: Glibenclamid được chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành 2 chất chuyển hóa. Suy tế bào gan làm giảm sự chuyển hóa của glibenclamid và làm chậm sự đào thải đáng kể. Đào thải: Glibenclamid được bài tiết ở dạng chất chuyển hóa qua mật (60%) và nước tiểu (40%), sự đào thải hoàn toàn trong vòng 45 tới 72 giờ. Thời gian bán thải cuối từ 4 đến 11 giờ. Bệnh nhi: Không có sự khác biệt về dược động học của glibenclamid và metformin giữa bệnh nhân trẻ em và người trưởng thành khỏe mạnh phù hợp về giới tính và cân nặng.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều cũng có thể gây hạ đường huyết gấp do sự hiện diện của sulfonylurea. Sử dụng quá liều hoặc sự tồn tại đồng thời những yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến nhiễm acid lactic do sự hiện diện của metformin. Nhiễm acid lactic là trường hợp cấp cứu y khoa và phải được điều trị tại bệnh viện. Điều trị hữu hiệu nhất là loại bỏ lactat và metformin bằng thẩm tách máu. Sự thanh thải huyết tương của glibenclamid có thể được kéo dài ở những bệnh nhân có bệnh về gan. Vì glibenclamid liên kết mạnh với protein, nó không bị loại trừ bằng thẩm tách. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

12. Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(5 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.2/5.0

1
4
0
0
0