Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Maltagit
Thuốc Maltagit bao gồm những thành phần chính như là
Attapulgite mormoiron hoạt hóa: 2500mg
Hỗn hợp gel khô magnesi carbonat và nhôm hydroxyd: 500mg
Tá dược vừa đủ: 1 gói
(Tá dược gồm: Glucose, aspartam, vanilin, colloidal Silicon dioxid).
Attapulgite mormoiron hoạt hóa: 2500mg
Hỗn hợp gel khô magnesi carbonat và nhôm hydroxyd: 500mg
Tá dược vừa đủ: 1 gói
(Tá dược gồm: Glucose, aspartam, vanilin, colloidal Silicon dioxid).
2. Công dụng của Maltagit
Điều trị triệu chứng trong hồi lưu dạ dày – thực quản
Điều trị triệu chứng trong đau thực quản – dạ dày – tá tràng.
Điều trị triệu chứng trong đau thực quản – dạ dày – tá tràng.
3. Liều lượng và cách dùng của Maltagit
Cách dùng
Pha 1 gói thuốc trong 50ml nước, khuấy dều, uống ngay, uống trước hay sau bữa ăn và khi có cơn đau.
Liều dùng
Người lớn có chức năng thận bình thường: uống 1 gói/lần, uống nhiều lần trong ngày (không quá 6 gói/ngày).
Trẻ em từ 6-12 tuổi: uổng 1 gói/lần X 2 lần/ngày.
Trẻ dưới 6 tuổi: Không sử dụng thuốc này.
Bệnh nhân suy thận: Phải điều chỉnh liều theo hệ số thanh thải creatinin.
Pha 1 gói thuốc trong 50ml nước, khuấy dều, uống ngay, uống trước hay sau bữa ăn và khi có cơn đau.
Liều dùng
Người lớn có chức năng thận bình thường: uống 1 gói/lần, uống nhiều lần trong ngày (không quá 6 gói/ngày).
Trẻ em từ 6-12 tuổi: uổng 1 gói/lần X 2 lần/ngày.
Trẻ dưới 6 tuổi: Không sử dụng thuốc này.
Bệnh nhân suy thận: Phải điều chỉnh liều theo hệ số thanh thải creatinin.
4. Chống chỉ định khi dùng Maltagit
Suy thận nặng.
Hẹp dường tiêu hóa.
Giảm phosphat máu.
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, magnesi, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.
Hẹp dường tiêu hóa.
Giảm phosphat máu.
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, magnesi, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.
5. Thận trọng khi dùng Maltagit
Vì trong thành phần của thuốc có tá dược aspartam chứa một lượng pheny trên những người bị phenylceton niệu nên thận trọng khi dùng.
Ở những người bị suy thận và đang thẩm phân mạn tính nên tính đến lượng nguy cơ nhiễm độc nhôm (gây bệnh não) và tăng magnesi máu (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê)
Thận trọng về tương tác thuôc vì tính chất hấp phụ của maltagit làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của một số thuốc ở đường ruột.
Không nên dùng thuốc kéo dài liên tục trên 2 tuần nếu không có chỉ định của thầy thuốc
Nhôm hydroxyd:
Cần dùng thận trọng với người có suy tim sung huyết, suy thận, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri và với người mới bị chảy máu đường tiêu hóa.
Cần thận trọng về tương tác thuốc.
Kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.
Magnesỉ carbonat:
Các antacid chứa magnesi thường gây nhuận tràng nên hầu như không dùng mọi trường hợp dùng liều nhắc lại sẽ gây ỉa chảy nên thường gây mất thăng bằng thể dịch và điện giải.
Ở người bệnh suy thận nặng, khi dùng các chế phẩm antacid có chứa hơn 50 mEq magnesi mỗi ngày, cần được theo dõi rất cẩn thận về cân bằng điện giải, chức năng thận.
Attapulgit:
Tính chất hấp phụ của atapulgit làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ của một số thuốc ở đường ruột, ví dụ: Tetracyclin.
Khi dùng cho trẻ bị ỉa chảy kèm theo mất nước, trước tiên cần bồi phụ nước và điện giải bằng đường uống.
Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi trừ trường hợp có sự theo dõi của bác sỹ, vì nguy cơ mất nước do ỉa chảy.
Dùng thận trọng ở người to đại tràng do suy giảm trương lực. Đối với người bệnh đái tháo đường cần quan tâm đến hàm lượng glucose trong 1 gói thuốc (0,25g/gói)
Ở những người bị suy thận và đang thẩm phân mạn tính nên tính đến lượng nguy cơ nhiễm độc nhôm (gây bệnh não) và tăng magnesi máu (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê)
Thận trọng về tương tác thuôc vì tính chất hấp phụ của maltagit làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của một số thuốc ở đường ruột.
Không nên dùng thuốc kéo dài liên tục trên 2 tuần nếu không có chỉ định của thầy thuốc
Nhôm hydroxyd:
Cần dùng thận trọng với người có suy tim sung huyết, suy thận, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri và với người mới bị chảy máu đường tiêu hóa.
Cần thận trọng về tương tác thuốc.
Kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.
Magnesỉ carbonat:
Các antacid chứa magnesi thường gây nhuận tràng nên hầu như không dùng mọi trường hợp dùng liều nhắc lại sẽ gây ỉa chảy nên thường gây mất thăng bằng thể dịch và điện giải.
Ở người bệnh suy thận nặng, khi dùng các chế phẩm antacid có chứa hơn 50 mEq magnesi mỗi ngày, cần được theo dõi rất cẩn thận về cân bằng điện giải, chức năng thận.
Attapulgit:
Tính chất hấp phụ của atapulgit làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ của một số thuốc ở đường ruột, ví dụ: Tetracyclin.
Khi dùng cho trẻ bị ỉa chảy kèm theo mất nước, trước tiên cần bồi phụ nước và điện giải bằng đường uống.
Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi trừ trường hợp có sự theo dõi của bác sỹ, vì nguy cơ mất nước do ỉa chảy.
Dùng thận trọng ở người to đại tràng do suy giảm trương lực. Đối với người bệnh đái tháo đường cần quan tâm đến hàm lượng glucose trong 1 gói thuốc (0,25g/gói)
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Thuốc dược coi là an toàn, nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài.
Thời kỳ cho con bú:
Mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa, nhưng nồng độ không đủ đề gây tác hại đến trẻ bú mẹ.
Thuốc dược coi là an toàn, nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài.
Thời kỳ cho con bú:
Mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa, nhưng nồng độ không đủ đề gây tác hại đến trẻ bú mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Pantoprazol không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt và rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu có ảnh hưởng, khuyến cáo bệnh nhân không nên tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cần sự tỉnh táo như làm việc trên cao, vận hành máy móc hoặc lái tàu xe.
8. Tác dụng không mong muốn
Dạng phối hợp thuốc kháng acid chứa hợp chất nhôm cùng với muối magnesi có ưu điểm là khắc phục tính gây táo bón của nhôm nhờ tính chất nhuận tràng của magnesi.
Nhôm hydroxyd
Nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hồng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat.
Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm, và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê máu cao.
Thường gặp, ADR> 1/100
Chát miệng, cứng bụng, phân rắn. buồn nôn, nôn, phân trắng.
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Giảm phosphat máu, giảm magnesi máu.
Attapulgìt
Thường gặp, ADR > 1/100
Táo bón.
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nhôm được hấp thu vào cơ thể, gây thiếu hụt phospho, khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao
Magnesi carbonat
Thường gặp. ADR > 1/100
Miệng đắng chát, ỉa chảy (khi dùng quá liều).
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nôn hoặc buồn nôn. Cứng bụng.
Nhôm hydroxyd
Nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hồng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat.
Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm, và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê máu cao.
Thường gặp, ADR> 1/100
Chát miệng, cứng bụng, phân rắn. buồn nôn, nôn, phân trắng.
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Giảm phosphat máu, giảm magnesi máu.
Attapulgìt
Thường gặp, ADR > 1/100
Táo bón.
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nhôm được hấp thu vào cơ thể, gây thiếu hụt phospho, khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao
Magnesi carbonat
Thường gặp. ADR > 1/100
Miệng đắng chát, ỉa chảy (khi dùng quá liều).
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nôn hoặc buồn nôn. Cứng bụng.
9. Tương tác với các thuốc khác
Attapulgit: Gây cản trở hấp thu các thuốc khác. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc khác.
Nhôm hydroxyd: Có thể làm thay đối hấp thu của các thuốc, uống đồng thời với tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol CÓ the làm giảm sự hap thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid.
Magnesi carbonat: Tất cả các thuốc kháng acid đều làm tăng hoặc giám tốc độ và mức độ hấp thu các thuốc khác, khi dùng phối hợp, hoặc do làm thay đổi thời gian thuốc ở trong ống tiêu hóa, hoặc do có sự gẩn kết với chúng. Magnesi có khá năng gan vào thuốc mạnh nhất. Vì vậy, can uống các thuốc này cách xa thuốc khác.
Uống đồng thời thuốc sẽ làm giảm tác dụng của các tetracyclin, digoxin, indomethacin, hoặc các muối sắt vì sự hấp thu của những thuốc này bị giảm. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc khác.
Dùng magnesi với naproxen làm giảm tốc độ hap thu cùa naproxen.
Không nên kết hợp với:
Các dẫn chất của quinidin: Thuốc làm tăng nồng độ quinidin, amphetamiihUrong/fmyet tương và có nguy cơ bị quá liều (do sự kiềm hoá nước tiểu làm giám bài tiết quinidir thận).
Những kết hợp cần thận trọng:
Nên uống Maltagit cách 2 giờ trước khi uống những thuốc sau:
Các thuốc kháng lao (ethambutol, isoniazid) (đường uống).
Digoxin (đường uống).
Diphosphonat (đường uống).
Natri fluorid.
Các glucocorticoid (dường uống) (prednisolon và dexamethason).
Indomethacin (đường uổng).
Kayexalat (đường uống).
Ketoconazol (đường uống).
Lansoprazol.
Kháng sinh nhóm cyclin (đường uống).
Nhóm fluoroquinolon (đường uống).
Cloroquin (đường uổng).
Diflunisal (đường uống)
Các thuốc an thần kinh phenothiazin (đường uống).
Penicillamin (đường uống).
Các muối sắt (đường uống).
Spariìoxacin (đường uống).
Nhóm kháng sinh lincosamid (đường uống).
Nhóm ức chế thụ thể histamin H2 (đường uống).
Atenolol, metoprolol, propranolol (đường uống)
Các muối salicylat: làm tăng thải trừ muối salicylat qua thận do kiềm hóa nước tiểu.
Nhôm hydroxyd: Có thể làm thay đối hấp thu của các thuốc, uống đồng thời với tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol CÓ the làm giảm sự hap thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid.
Magnesi carbonat: Tất cả các thuốc kháng acid đều làm tăng hoặc giám tốc độ và mức độ hấp thu các thuốc khác, khi dùng phối hợp, hoặc do làm thay đổi thời gian thuốc ở trong ống tiêu hóa, hoặc do có sự gẩn kết với chúng. Magnesi có khá năng gan vào thuốc mạnh nhất. Vì vậy, can uống các thuốc này cách xa thuốc khác.
Uống đồng thời thuốc sẽ làm giảm tác dụng của các tetracyclin, digoxin, indomethacin, hoặc các muối sắt vì sự hấp thu của những thuốc này bị giảm. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc khác.
Dùng magnesi với naproxen làm giảm tốc độ hap thu cùa naproxen.
Không nên kết hợp với:
Các dẫn chất của quinidin: Thuốc làm tăng nồng độ quinidin, amphetamiihUrong/fmyet tương và có nguy cơ bị quá liều (do sự kiềm hoá nước tiểu làm giám bài tiết quinidir thận).
Những kết hợp cần thận trọng:
Nên uống Maltagit cách 2 giờ trước khi uống những thuốc sau:
Các thuốc kháng lao (ethambutol, isoniazid) (đường uống).
Digoxin (đường uống).
Diphosphonat (đường uống).
Natri fluorid.
Các glucocorticoid (dường uống) (prednisolon và dexamethason).
Indomethacin (đường uổng).
Kayexalat (đường uống).
Ketoconazol (đường uống).
Lansoprazol.
Kháng sinh nhóm cyclin (đường uống).
Nhóm fluoroquinolon (đường uống).
Cloroquin (đường uổng).
Diflunisal (đường uống)
Các thuốc an thần kinh phenothiazin (đường uống).
Penicillamin (đường uống).
Các muối sắt (đường uống).
Spariìoxacin (đường uống).
Nhóm kháng sinh lincosamid (đường uống).
Nhóm ức chế thụ thể histamin H2 (đường uống).
Atenolol, metoprolol, propranolol (đường uống)
Các muối salicylat: làm tăng thải trừ muối salicylat qua thận do kiềm hóa nước tiểu.
10. Dược lý
Thuốc là sự phối hợp của 3 hoạt chất attapulgit hoạt hóa, magnesi carbonat, nhôm hydroxyd có tác dụng kháng acid, bảo vệ dạ dày thực quản.
Attapulgit:
Attapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat thiên nhiên, thành phần chủ yếu của một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.
Attapulgit hoạt hóa là attapulgit được xử lý kỹ bằng nhiệt để tăng khả năng hấp phụ.
Attapulgit hoạt hóa dược dùng làm chất hấp phụ trong ỉa chảy, có tác dụng bao phù mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màng đồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc. Attapulgit được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn, độc tố và làm giảm mất nước. Nhưng Tổ chức y tế thể giới cho ràng những phát hiện này không có ý nghĩa rõ về mặt lâm sàng. Mặc dù attapulgit có the làm thay đổi độ đặc và vẻ ngoài của phân, nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngăn chặn được sự mất nước và điện giải trong ỉa chảy cấp.
Attapulgit không cản quang nên không cần ngừng điều trị khi làm các thủ thuật X – quang ở bụng. Thuốc không làm phân biến màu.
Magnesi carbonat:
Là một antacid tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không tác động đến sự sản sinh ra dịch dạ dày. Kết quả là pH dạ dày tăng lên. làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở người bệnh loét tiêu hóa. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 – 2,5 do antacid làm tăng pH dạ dày lên trên 4, nên tác dụng phân giải protein của pepsin là thấp nhất.
Magnesi antacid làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokin, ngăn ruột hấp thu đế giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột nên muối magnesi thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc chống acid dịch vị đế điều chinh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do nhôm antacid.
Nhôm hydroxyd:
Là một antacid, phản ứng với acid dư thừa trong dạ dày làm giảm độ acid trong dạ dày nôn làm giảm các triệu chửng loét dạ dày, tá tràng, ợ chua, ợ nóng, đầy bụng, trào ngược dạ dày thực quản. Nhôm hydroxyd hay gây táo bón nên thường được phối hợp cùng với các kháng acid chứa magnesi có tác dụng nhuận tràng.
Như vậy, với khả năng đệm trung hòa, thuốc Maltagit có tác dụng kháng acid; với khả năng bao phủ đồng đều, Maltagit tạo một màng bào vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản vaykrclay. Ngoài ra, Maltagit còn có tác dụng cầm máu lại chỗ, chống loét, sinh chất nhay. Góp phần bảo vệ và hồi phục niêm mạc dạ dày. Maltagit không cản quang nên khi tiêm bằng X – quang không cần phải gián đoạn điều trị. Maltagit không nhuộm màu phân và không làm rối loạn nhu động ruột.
Đặc tính dược động học
Attapulgit:
Attapulgit không hấp thu vào tuần hoàn, đào thải theo phân.
Magnesi carbonat:
Magnesi carbonat phản ứng với acid hydrocloric tạo thành magnesi cloricúvà-earbon dioxyd. Khoảng 15 – 30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. Còn lượng magnesi carbonat nào chưa được chuyển hóa thành magnesi clorid thì có thể được chuyển hóa ở ruột non và được hấp thu không đáng kể.
Nhôm hydroxyd:
Nhôm hydroxyd phản ứng chậm với acid hydrocloric dạ dày tạo thành nhôm clorid hòa tan. Thức ăn làm kéo dài thời gian phản ứng và làm tăng lượng nhôm clorid. Khoảng 17 – 30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường, ở ruột non. nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm hydroxyd cũng phối hợp với phosphat trong thức ăn ở ruột non tạo thành nhôm phosphat không hòa tan, không hấp thu và bị đào thải vào phân.
Nhôm hấp thu sẽ gắn vào protein huyết thanh (albumin, transferrin), do đó khó dược loại bỏ bằng thẩm tách.
Nhôm hấp thu được đào thải qua nước tiểu, do đó người bệnh bị suy thận có nhiều nguy cơ tích lũy nhôm (đặc biệt trong xương, hệ thần kinh trung ương) và nhiễm độc nhôm.
Attapulgit:
Attapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat thiên nhiên, thành phần chủ yếu của một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.
Attapulgit hoạt hóa là attapulgit được xử lý kỹ bằng nhiệt để tăng khả năng hấp phụ.
Attapulgit hoạt hóa dược dùng làm chất hấp phụ trong ỉa chảy, có tác dụng bao phù mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màng đồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc. Attapulgit được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn, độc tố và làm giảm mất nước. Nhưng Tổ chức y tế thể giới cho ràng những phát hiện này không có ý nghĩa rõ về mặt lâm sàng. Mặc dù attapulgit có the làm thay đổi độ đặc và vẻ ngoài của phân, nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngăn chặn được sự mất nước và điện giải trong ỉa chảy cấp.
Attapulgit không cản quang nên không cần ngừng điều trị khi làm các thủ thuật X – quang ở bụng. Thuốc không làm phân biến màu.
Magnesi carbonat:
Là một antacid tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không tác động đến sự sản sinh ra dịch dạ dày. Kết quả là pH dạ dày tăng lên. làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở người bệnh loét tiêu hóa. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 – 2,5 do antacid làm tăng pH dạ dày lên trên 4, nên tác dụng phân giải protein của pepsin là thấp nhất.
Magnesi antacid làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokin, ngăn ruột hấp thu đế giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột nên muối magnesi thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc chống acid dịch vị đế điều chinh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do nhôm antacid.
Nhôm hydroxyd:
Là một antacid, phản ứng với acid dư thừa trong dạ dày làm giảm độ acid trong dạ dày nôn làm giảm các triệu chửng loét dạ dày, tá tràng, ợ chua, ợ nóng, đầy bụng, trào ngược dạ dày thực quản. Nhôm hydroxyd hay gây táo bón nên thường được phối hợp cùng với các kháng acid chứa magnesi có tác dụng nhuận tràng.
Như vậy, với khả năng đệm trung hòa, thuốc Maltagit có tác dụng kháng acid; với khả năng bao phủ đồng đều, Maltagit tạo một màng bào vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản vaykrclay. Ngoài ra, Maltagit còn có tác dụng cầm máu lại chỗ, chống loét, sinh chất nhay. Góp phần bảo vệ và hồi phục niêm mạc dạ dày. Maltagit không cản quang nên khi tiêm bằng X – quang không cần phải gián đoạn điều trị. Maltagit không nhuộm màu phân và không làm rối loạn nhu động ruột.
Đặc tính dược động học
Attapulgit:
Attapulgit không hấp thu vào tuần hoàn, đào thải theo phân.
Magnesi carbonat:
Magnesi carbonat phản ứng với acid hydrocloric tạo thành magnesi cloricúvà-earbon dioxyd. Khoảng 15 – 30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. Còn lượng magnesi carbonat nào chưa được chuyển hóa thành magnesi clorid thì có thể được chuyển hóa ở ruột non và được hấp thu không đáng kể.
Nhôm hydroxyd:
Nhôm hydroxyd phản ứng chậm với acid hydrocloric dạ dày tạo thành nhôm clorid hòa tan. Thức ăn làm kéo dài thời gian phản ứng và làm tăng lượng nhôm clorid. Khoảng 17 – 30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường, ở ruột non. nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm hydroxyd cũng phối hợp với phosphat trong thức ăn ở ruột non tạo thành nhôm phosphat không hòa tan, không hấp thu và bị đào thải vào phân.
Nhôm hấp thu sẽ gắn vào protein huyết thanh (albumin, transferrin), do đó khó dược loại bỏ bằng thẩm tách.
Nhôm hấp thu được đào thải qua nước tiểu, do đó người bệnh bị suy thận có nhiều nguy cơ tích lũy nhôm (đặc biệt trong xương, hệ thần kinh trung ương) và nhiễm độc nhôm.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Ngừng thuốc ngay và rửa dạ dày.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.