Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Siberizin
Thành phần, hàm lượng: Flunarizin dihydroclorid tương đương với 5 mg Flunarizin.
Tá dược: Lactose monohydrat, Dicalci phosphat, Polyvinyl pyrolidon K30, Magnesi stearat, Talc
Tá dược: Lactose monohydrat, Dicalci phosphat, Polyvinyl pyrolidon K30, Magnesi stearat, Talc
2. Công dụng của Siberizin
Siberizin được chỉ định để:
Điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp.
Điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp.
3. Liều lượng và cách dùng của Siberizin
Người lớn ≤ 65 tuổi và người cao tuổi (> 65 tuổi):
+ 5 mg/ngày, uống vào buổi tối, duy trì trong 4 đến 8 tuần.
+ Trong thời gian điều trị, nếu xuất hiện các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hay các biến cố bất lợi nghiêm trọng khác, cần ngừng dùng thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng).
+ Nếu sau 8 tuần điều trị không có sự cải thiện, bệnh nhân được xem như không đáp ứng với điều trị và nên ngừng dùng thuốc.
+ Thời gian điều trị không quá 6 tháng.
+ Khuyến cáo chỉ dành cho bệnh nhân ≤ 65 tuổi: Nếu biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân cho thấy đáp ứng điều trị không đầy đủ, có thể tăng liều lên đến 10 mg/ngày nhưng cần cân nhắc trong khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.
Trẻ em
+ Trẻ em ≥ 12 tuổi, đặc biệt trong trường hợp đau nửa đầu chưa được chẩn đoán xác định: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối. Thời gian điều trị không quá 6 tháng.
+ Trẻ em < 12 tuổi: chưa có bằng chứng đầy đủ về hiệu quả và độ an toàn củ flunarizin trên đối tượng này. Không khuyến cáo sử dụng flunarizin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
+ 5 mg/ngày, uống vào buổi tối, duy trì trong 4 đến 8 tuần.
+ Trong thời gian điều trị, nếu xuất hiện các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hay các biến cố bất lợi nghiêm trọng khác, cần ngừng dùng thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng).
+ Nếu sau 8 tuần điều trị không có sự cải thiện, bệnh nhân được xem như không đáp ứng với điều trị và nên ngừng dùng thuốc.
+ Thời gian điều trị không quá 6 tháng.
+ Khuyến cáo chỉ dành cho bệnh nhân ≤ 65 tuổi: Nếu biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân cho thấy đáp ứng điều trị không đầy đủ, có thể tăng liều lên đến 10 mg/ngày nhưng cần cân nhắc trong khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.
Trẻ em
+ Trẻ em ≥ 12 tuổi, đặc biệt trong trường hợp đau nửa đầu chưa được chẩn đoán xác định: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối. Thời gian điều trị không quá 6 tháng.
+ Trẻ em < 12 tuổi: chưa có bằng chứng đầy đủ về hiệu quả và độ an toàn củ flunarizin trên đối tượng này. Không khuyến cáo sử dụng flunarizin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
4. Chống chỉ định khi dùng Siberizin
Mẫn cảm với flunarizin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Có triệu chứng của bệnh Parkinson từ trước khi điều trị.
Tiền sử có các triệu chứng ngoại tháp.
Bệnh trầm cảm hoặc tiền sử có hội chứng trầm cảm tái phát.
Có triệu chứng của bệnh Parkinson từ trước khi điều trị.
Tiền sử có các triệu chứng ngoại tháp.
Bệnh trầm cảm hoặc tiền sử có hội chứng trầm cảm tái phát.
5. Thận trọng khi dùng Siberizin
Bệnh nhân bị bệnh gan hoặc rối loạn chuyển hóa porphyrin
Không dùng Siberizin vượt quá liều khuyến cáo. Cần theo dõi người bệnh thường xuyên, định kỳ, đặc biệt trong thời gian điều trị duy trì để phát hiện sớm các biểu hiện ngoại tháp, trầm cảm và ngừng điều trị kịp thời.
Một số trường hợp mệt mỏi với mức độ nặng tăng dần đã được ghi nhận khi sử dụng flunarizin. Nếu tình trạng này xảy ra, cần ngừng điều trị với flunarizin.
Không dùng Siberizin vượt quá liều khuyến cáo. Cần theo dõi người bệnh thường xuyên, định kỳ, đặc biệt trong thời gian điều trị duy trì để phát hiện sớm các biểu hiện ngoại tháp, trầm cảm và ngừng điều trị kịp thời.
Một số trường hợp mệt mỏi với mức độ nặng tăng dần đã được ghi nhận khi sử dụng flunarizin. Nếu tình trạng này xảy ra, cần ngừng điều trị với flunarizin.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai : Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không có hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự sinh sản, sự phát triển của phôi thai và tiến trình thai nghén. Tuy nhiên, do tính an toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai chưa được đánh giá đầy đủ, khong dùng Siberizin cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú : Nghiên cứu trên động vật đã chứng tỏ Flunarizin được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ cao hơn trong huyết tương. Chưa có dữ liệu nói về sự bài tiết qua sữa ở người. Do đó không khuyến cáo sử dụng Siberizin cho phụ nữ cho con bú.
Thời kỳ cho con bú : Nghiên cứu trên động vật đã chứng tỏ Flunarizin được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ cao hơn trong huyết tương. Chưa có dữ liệu nói về sự bài tiết qua sữa ở người. Do đó không khuyến cáo sử dụng Siberizin cho phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Siberizin có thể gây buồn ngủ đối với bệnh nhân trong giai đoạn đầu điều trị. Do đó cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Nói chung, Siberizin dung nạp tốt. Các tác dụng phụ xảy ra khi bắt đầu dùng thuốc thường ở mức độ nhẹ, bao gồm buồn ngủ, mệt mỏi, tăng cân hoặc có cảm giác thèm ăn. Các tác dụng phụ khác như ợ nóng, buồn nôn, đau dạ dày, chứng mất ngủ, bồn chồn lo lắng, khô miệng, đau cơ… hiếm xảy ra. Thuốc có thể gây trầm cảm hoặc triệu chứng ngoại tháp (run, rối loạn vận động) trên những bệnh nhân cao tuổi phải điểu trị lâu dài.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình dùng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Dùng kết hợp với thuốc kích thích enzym gan (carbamazepin, phenytoin) có thể làm tăng chuyển hóa của Siberizin. Do đó, cần phải tăng liều Siberizin.
Rượu và thuốc an thần có thể làm tăng tác dùng phụ buồn ngủ của Siberizin.
Rượu và thuốc an thần có thể làm tăng tác dùng phụ buồn ngủ của Siberizin.
10. Dược lý
Siberizin chứa hoạt chất Flunarizin là dẫn chất diflouriant của cinnarizin. Thuốc có tác dụng kháng histamin, an thần và chẹn kênh calci. Flunarizin được dùng để phòng ngừa đau nửa đầu, chóng mặt do rối loạn tiền đình và các rối loạn mạch máu não. Thuốc cũng được sử dụng kết hợp với các thuốc chống động kinh để điều trị động kinh cho những bệnh nhân không đáp ứng với các phác đồ điều trị chuẩn.
Cơ chế tác dụng của Flunarizin vẫn chưa được hoàn toàn sáng tỏ. Có thể là do thuốc ức chế kênh calci làm giảm sự quá tải canxi trong tế bào, do đó có tác dụng làm giãn mạch máu não. Ngoài ra, có thể còn do thuốc ức chế sự co mạch do làm giảm các chất trung gian như serotonin, prostaglandin, tăng cung cấp oxy cho tế bào thần kinh, cải thiện độ nhớt của máu. Khác với ergostamin, Flunarizin không tác động lên sự co bóp và dẫn truyền cơ tim.
Cơ chế tác dụng của Flunarizin vẫn chưa được hoàn toàn sáng tỏ. Có thể là do thuốc ức chế kênh calci làm giảm sự quá tải canxi trong tế bào, do đó có tác dụng làm giãn mạch máu não. Ngoài ra, có thể còn do thuốc ức chế sự co mạch do làm giảm các chất trung gian như serotonin, prostaglandin, tăng cung cấp oxy cho tế bào thần kinh, cải thiện độ nhớt của máu. Khác với ergostamin, Flunarizin không tác động lên sự co bóp và dẫn truyền cơ tim.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong trường hợp quá liều hoặc vô tình ngộ độc thuốc, báo ngay cho nhân viên y tế để áp dụng những biện pháp hỗ trợ cần thiết. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt nếu thấy cần thiết.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30°C.