lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị dị ứng ALLOR-10 hộp 10 vỉ x 10 viên nén

Thuốc điều trị dị ứng ALLOR-10 hộp 10 vỉ x 10 viên nén

Danh mục:Thuốc chống dị ứng
Thuốc cần kê toa:Không
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:XL Laboratories
Số đăng ký:VN-5687-10
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của ALLOR-10

Loratadin 10mg
Tá dược vừa đủ 1 viên

2. Công dụng của ALLOR-10

Thuốc được dùng cho người bị viêm mũi dị ứng, dị ứng trên da.
Làm giảm các triệu chứng hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi, nước mắt, mắt đỏ, ngứa họng và ho, ngứa ngáy, nổi ban đỏ, mày đay.

3. Liều lượng và cách dùng của ALLOR-10

Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống
Liều dùng:
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: Uống mỗi lần 1 viên, ngày sử dụng 1 lần. Ngừng sử dụng khi các triệu chứng đã hết.

4. Chống chỉ định khi dùng ALLOR-10

Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc

5. Thận trọng khi dùng ALLOR-10

Bệnh nhân suy gan.
Khi dùng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.
Sử dụng loratadin có thể ảnh hưởng đến các test da, nên ngừng sử dụng 2 ngày trước khi thực hiện.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ

7. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp:
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Ít gặp:
Thần kinh: Chóng mặt.
Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.
Khác: Viêm kết mạc.
Hiếm gặp:
Thần kinh: Trầm cảm.
Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Chuyển hóa: Chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.
Khác: Ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phản vệ.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.

8. Tương tác với các thuốc khác

Loratadin được chuyển hóa bởi cytochrom P450, isoenzym CYP3A4 và CYP2D6, vì vậy sử dụng đồng thời với những thuốc ức chế hoặc bị chuyển hóa bằng những enzym này có thể tạo ra thay đổi về nồng độ thuốc trong huyết tương và có thể có tác dụng không mong muốn. Các thuốc đã biết có ức chế enzym trên bao gồm: Cimetidin, erythromycin, ketoconazol, quinidin, fluconazol và fluoxetin.
Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.
Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4.
Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc.

9. Dược lý

Dược lực học
Loratadine là một thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng của viêm mũi dị ứng.
Sự giải phóng histamine là chất trung gian chính trong viêm mũi dị ứng và mày đay. Loratadine hoạt động bằng cách tác dụng trên các thụ thể histamine H1 trên bề mặt của tế bào biểu mô, tế bào nội mô, bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, tế bào đường thở và tế bào cơ trơn mạch máu trong số những tế bào khác.
Tương tự các thuốc kháng histamine thế hệ thứ 2 khác, hoạt chất loratadine có tác dụng chọn lọc đối với thụ thể H1 ở ngoại vi. Thuốc ít tác dụng trên hệ thần kinh trung ương do có ái lực kém với thụ thể H1 của thần kinh trung ương. Vì vậy, thuốc không gây ức chế thần kinh ương, không gây buồn ngủ và an thần.
Dược động học
Hấp thu: Loratadine được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc sau 1 - 2 giờ, các chất hóa của thuốc sau 3 - 4 giờ.
Phân bố: Thể tích phân bố của thuốc loratadine là 120 L/Kg. Thuốc liên kết 97 - 99% với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa vòng tuần hoàn đầu tại gan bởi các enzym CYP3A4, CYP2D6, CYP1A1, CYP2C19, CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9 và CYP3A5. Trong CYP3A4 và CYP2D6 chịu trách nhiệm chính trong việc chuyển hóa loratadine thành descarboethoxyloratadine - chất có hoạt tính gấp 4 lần loratadine.
Thải trừ: Thuốc được thải trừ qua dường phân và nước tiểu. Thời gian bán thải của loratadin là 10 giờ và descarboethoxyloratadin là 20 giờ [1].

10. Quá liều và xử trí quá liều

Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.

11. Bảo quản

Cất giữ ở nơi khô, mát, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(9 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

5
4
0
0
0