Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của SALLET
Mỗi 5ml thành phẩm có chứa:
- Hoạt chất: Salbutamol (dưới dạng Salbutamol sulfat)…………2mg
- Tá dược: Natri benzoat, glycerin, natri saccharin, gôm xanthan, acid citric, trinatri citrat, hương cam, idacol sunset yellow, nước tinh khiết.
MÔ TẢ SẢN PHẨM: Dung dịch uống trong suốt, màu vàng, có hương cam, vị ngọt.
- Hoạt chất: Salbutamol (dưới dạng Salbutamol sulfat)…………2mg
- Tá dược: Natri benzoat, glycerin, natri saccharin, gôm xanthan, acid citric, trinatri citrat, hương cam, idacol sunset yellow, nước tinh khiết.
MÔ TẢ SẢN PHẨM: Dung dịch uống trong suốt, màu vàng, có hương cam, vị ngọt.
2. Công dụng của SALLET
- Salbutamol điều trị hen phế quản, co thắt phế quản và hô hấp nghịch thường do tắc nghẽn đường thở.
- Giảm co thắt phế quản trong mọi loại hen phế quản.
- Dùng trong thăm dò chức năng phế quản.
- Điều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt phế quản do gắng sức.
- Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí hồi phục được.
- Điều trị cơn hen nặng, hen ác tính.
- Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang.
- Giảm co thắt phế quản trong mọi loại hen phế quản.
- Dùng trong thăm dò chức năng phế quản.
- Điều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt phế quản do gắng sức.
- Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí hồi phục được.
- Điều trị cơn hen nặng, hen ác tính.
- Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang.
3. Liều lượng và cách dùng của SALLET
Dung dịch uống Salbutamol thích hợp cho trẻ em và người lớn không thể dùng dạng thuốc hít.
– Người lớn: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 đến 4 lần/ngày. Liều người lớn thông thường là 4mg (10ml), 3 đến 4 lần/ngày. Có thể tăng đến tối đa 8mg (20ml) 3 đến 4 lần/ngày nếu như không hiệu quả.
– Người cao tuổi: Ở những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân có nhạy cảm bất thường với nhóm thuốc kích thích beta-adrenrgic có thể bắt đầu với liều điều trị tối thiểu 2mg (5ml), 3 đến 4 lần/ngày.
– Trẻ em:
+ 2 – 6 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 1 mg (2,5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên đến), 3 đến 4 lần/ngày.
+ 6 – 12 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 lần/ngày có thể tăng lên 4 lần/ngày
+ Trên 12 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 lần/ngày . Có thể tăng lên 4mg (10ml), 3 – 4 lần/ngày.
Salbutamol được dung nạp tốt bởi trẻ em, do đó nếu cần thiết, những liều này có thể được tăng lên một cách thận trọng tới liều tối đa.
– Người lớn: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 đến 4 lần/ngày. Liều người lớn thông thường là 4mg (10ml), 3 đến 4 lần/ngày. Có thể tăng đến tối đa 8mg (20ml) 3 đến 4 lần/ngày nếu như không hiệu quả.
– Người cao tuổi: Ở những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân có nhạy cảm bất thường với nhóm thuốc kích thích beta-adrenrgic có thể bắt đầu với liều điều trị tối thiểu 2mg (5ml), 3 đến 4 lần/ngày.
– Trẻ em:
+ 2 – 6 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 1 mg (2,5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên đến), 3 đến 4 lần/ngày.
+ 6 – 12 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 lần/ngày có thể tăng lên 4 lần/ngày
+ Trên 12 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 lần/ngày . Có thể tăng lên 4mg (10ml), 3 – 4 lần/ngày.
Salbutamol được dung nạp tốt bởi trẻ em, do đó nếu cần thiết, những liều này có thể được tăng lên một cách thận trọng tới liều tối đa.
4. Chống chỉ định khi dùng SALLET
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Chống chỉ định trong các trường hợp dọa sảy thai trong 6 tháng đầu tiên của thai kỳ.
- Chống chỉ định dùng Salbutamol phối hợp cố định với ipratropium promid cho người có tiền sử mẫn cảm với lecithin đậu nành hoặc thực phẩm có liên quan tới đậu nành, đậu phộng.
- Chống chỉ định trong các trường hợp dọa sảy thai trong 6 tháng đầu tiên của thai kỳ.
- Chống chỉ định dùng Salbutamol phối hợp cố định với ipratropium promid cho người có tiền sử mẫn cảm với lecithin đậu nành hoặc thực phẩm có liên quan tới đậu nành, đậu phộng.
5. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai chỉ được xem xét khi lợi ích của việc điều trị lớn hơn khả năng gây hại cho thai nhi.
- Phụ nữ cho con bú: Vì salbutamol có thể bài tiết vào sữa mẹ và không biết có gây hại cho trẻ bú mẹ hay không. Do đó không sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích của việc điều trị lớn hơn khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ.
- Khả năng sinh sản: Không có thông tin về tác động của salbutamol lên khả năng sinh sản của con người. Không có tác dụng phụ nào đối với khả năng sinh sản ở động vật.
- Phụ nữ cho con bú: Vì salbutamol có thể bài tiết vào sữa mẹ và không biết có gây hại cho trẻ bú mẹ hay không. Do đó không sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích của việc điều trị lớn hơn khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ.
- Khả năng sinh sản: Không có thông tin về tác động của salbutamol lên khả năng sinh sản của con người. Không có tác dụng phụ nào đối với khả năng sinh sản ở động vật.
6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
7. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
- Rất hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mề đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Hiếm gặp: Hạ kali máu
Rối loạn thần kinh:
- Rất thường gặp: Run rẩy
- Thường gặp: Đau đầu
- Rất hiếm gặp: Tăng động
Rối loạn tim mạch:
- Thường gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
- Hiếm gặp: Rối loạn nhịp tim: Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh trên tâm thất và vùng ngoại vi.
- Không đủ bằng chứng để kết luận: Nhiễm độc cơ tim.
Rối loạn mạch máu:
- Hiếm gặp: Giãn mạch ngoại vi.
Rối loạn mô cơ xương và mô liên kết:
- Thường gặp: Chuột rút cơ bắp.
- Rất hiếm gặp: Căng cơ.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ
khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Rất hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mề đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Hiếm gặp: Hạ kali máu
Rối loạn thần kinh:
- Rất thường gặp: Run rẩy
- Thường gặp: Đau đầu
- Rất hiếm gặp: Tăng động
Rối loạn tim mạch:
- Thường gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
- Hiếm gặp: Rối loạn nhịp tim: Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh trên tâm thất và vùng ngoại vi.
- Không đủ bằng chứng để kết luận: Nhiễm độc cơ tim.
Rối loạn mạch máu:
- Hiếm gặp: Giãn mạch ngoại vi.
Rối loạn mô cơ xương và mô liên kết:
- Thường gặp: Chuột rút cơ bắp.
- Rất hiếm gặp: Căng cơ.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ
khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
8. Tương tác với các thuốc khác
Các chế phầm salbutamol đường uống và các chế phẩm chẹn beta không chọn lọc, chẳng hạn như propranolol không nên được sử dụng cùng nhau.
9. Dược lý
Dược lực học
Nhóm dược lý: Chất chủ vận thụ thể bêta 2 adrenergic chọn lọc.
Mã ATC: R03CC02.
Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể bêta 2 (có ở cơ trơn phế quản, cơ tử cung, cơ trơn mạch máu) và ít tác dụng tới các thụ thể bêta 1 trên cơ tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng trên tim.
Nhóm dược lý: Chất chủ vận thụ thể bêta 2 adrenergic chọn lọc.
Mã ATC: R03CC02.
Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể bêta 2 (có ở cơ trơn phế quản, cơ tử cung, cơ trơn mạch máu) và ít tác dụng tới các thụ thể bêta 1 trên cơ tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng trên tim.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng:
- Các triệu chứng thường gặp trong quá liều salbutamol bao gồm: Nhịp tim nhanh, run, tăng động và hạ kali máu.
- Quá liều salbutamol có thể dẫn đến hạ kali máu. Do đó nồng độ kali huyết thanh cần phải được theo dõi.
- Nhiễm acid lactic đã được báo cáo khi sử dụng thuốc chủ vận beta liều cao cũng như khi dùng quá liều. Do đó cần theo dõi sự tăng lactat huyết thanh và nhiễm toan chuyển hóa khi bị quá liều.
- Buồn nôn, nôn và tăng đường huyết đã được báo cáo khi sử dụng quá liều, chủ yếu ở trẻ em và khi sử dụng salbutamol đường uống.
Điều trị:
Khi bị quá liều cần ngừng sử dụng salbutamol ngay, Thuốc giải độc cho quá liều salbutamol là các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim. Tuy nhiên cần sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.
- Các triệu chứng thường gặp trong quá liều salbutamol bao gồm: Nhịp tim nhanh, run, tăng động và hạ kali máu.
- Quá liều salbutamol có thể dẫn đến hạ kali máu. Do đó nồng độ kali huyết thanh cần phải được theo dõi.
- Nhiễm acid lactic đã được báo cáo khi sử dụng thuốc chủ vận beta liều cao cũng như khi dùng quá liều. Do đó cần theo dõi sự tăng lactat huyết thanh và nhiễm toan chuyển hóa khi bị quá liều.
- Buồn nôn, nôn và tăng đường huyết đã được báo cáo khi sử dụng quá liều, chủ yếu ở trẻ em và khi sử dụng salbutamol đường uống.
Điều trị:
Khi bị quá liều cần ngừng sử dụng salbutamol ngay, Thuốc giải độc cho quá liều salbutamol là các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim. Tuy nhiên cần sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.
11. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.