Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ambroflam 30mg
Thành phần của thuốc là: Ambroxol Hydroehloride, Lactose Monohydrate, Microcrystalline Cellulose, Maize Starch, Polyvinyl Pyrollidone (K-30), Colloidal Silicon Dioxide (Aerosil 200), Magnesium Stearate.
Hoạt chất: Ambroxol Hydrochloride BP 30mg.
Hoạt chất: Ambroxol Hydrochloride BP 30mg.
2. Công dụng của Ambroflam 30mg
Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đạt cấp của viêm phế quản mạn, men phế quản, viêm phế quản dạng hen.
Các bệnh nhân sau mổ và cấp cứu đề phòng các biến chứng ở phổi.
Các bệnh nhân sau mổ và cấp cứu đề phòng các biến chứng ở phổi.
3. Liều lượng và cách dùng của Ambroflam 30mg
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 30 mg/lần, 3 lần/ngày. Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo dài.
Trẻ em 5 – 10 tuổi: 15 mg/lần, ngày 3 lần. Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo đài.
Thuốc được khuyến cáo sử dụng cho người lớn và trẻ em.
Trẻ em 5 – 10 tuổi: 15 mg/lần, ngày 3 lần. Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo đài.
Thuốc được khuyến cáo sử dụng cho người lớn và trẻ em.
4. Chống chỉ định khi dùng Ambroflam 30mg
Người bệnh đã biết quá mẫn với ambroxol. Loét dạ dày tá tràng tiến triển. Không dùng thuốc quá hạn ghi trên bao bì.
5. Thận trọng khi dùng Ambroflam 30mg
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Dù sao cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú: Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.
Thời kỳ cho con bú: Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp về tiêu hóa, tai biến nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
Ít gặp: dị ứng, chủ yếu phát ban
Hiếm gặp: phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.
Ít gặp: dị ứng, chủ yếu phát ban
Hiếm gặp: phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Dùng ambroxol chung với các kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin...) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
- Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (ví dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ atropin): Phối hợp không hợp lý.
- Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
- Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (ví dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ atropin): Phối hợp không hợp lý.
- Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
10. Dược lý
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy. Trong một vài trường hợp, ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng đối với bệnh nhân tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi rõ rệt cho những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn nặng.
Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng đối với bệnh nhân tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi rõ rệt cho những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn nặng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng khi quá liều: Các dấu hiệu quá liều bao gồm tăng tiết nước bọt, buồn nôn và nôn, hạ huyết áp.
Cách xử lý: Thông báo ngay với bác sỹ. Điều trị tùy theo triệu chứng.
Cách xử lý: Thông báo ngay với bác sỹ. Điều trị tùy theo triệu chứng.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.