Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Xarelto 2.5mg Bayer
Rivaroxaban
2. Công dụng của Xarelto 2.5mg Bayer
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch ở bệnh nhân bị rung nhĩ.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và phòng ngừa DVT và PE tái phát.
Phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thế khớp gối hoặc khớp háng.
Phòng ngừa biến cố huyết khối ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch xơ vữa (hội chứng mạch vành cấp tính (ACS) bệnh động mạch vành (CAD) hoặc bệnh động mạch ngoại vi có triệu chứng (PAD).....).
3. Liều lượng và cách dùng của Xarelto 2.5mg Bayer
Người lớn
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch ở bệnh nhân bị rung nhĩ:
20 mg uống một lần mỗi ngày với bữa ăn tối (CrCl > 50ml/phút).
15 mg uống một lần mỗi ngày với bữa ăn tối (CrCl ≤ 50ml/phút).
Liều tối đa là 20mgx 1 lần/ngày
Điều trị DVT, điều trị PE và phòng ngừa DVT và PE tái phát:
Điều trị ban đầu DVT hoặc PE cấp tính: 15mg x 2 lần/ngày trong ba tuần đầu, sau đó là 20mg x 1 lần/ngày để tiếp tục điều trị và phòng ngừa DVT và PE tái phát.
Phòng ngừa kéo dài DVT và PE tái phát (sau khi hoàn thành liệu trình điều trị DVT hoặc PE ít nhất 6 tháng), liều khuyến cáo là 10mg x 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân mà nguy cơ DVT hoặc PE tái phát cao (người có bệnh kèm theo phức tạp, hoặc những người đã phát triển DVT hoặc PE tái phát khi dự phòng kéo dài với rivaroxaban 10mg x 1 lần/ngày) nên cân nhắc dùng một liều 20 mg x 1 lần/ ngày.
Phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thế khớp gối hoặc khớp háng:
Thay khớp gối: 10 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần.
Thay khớp háng: 10 mg x 1 lần/ngày trong 5 tuần.
Liều ban đầu nên được dùng trong vòng 6 đến 10 giờ sau khi phẫu thuật, với điều kiện là quá trình cầm máu đã được thiết lập.
Phòng ngừa biến cố huyết khối ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch xơ vữa:
2,5 mg x 2 lần/ngày một mình hoặc với ASA cộng với clopidogrel hoặc ticlopidine.
Trẻ em Điều trị huyết khối tĩnh mạch (VTE) và phòng ngừa tái phát VTE: Liều lượng và tần suất dùng thuốc được xác định dựa trên trọng lượng cơ thể.
Bảng 1: Liều khuyến cáo cho rivaroxaban ở bệnh nhi từ sơ sinh đủ tháng (sau ít nhất 10 ngày bú sữa bằng đường uống và cân nặng ít nhất 2,6 kg) đến trẻ em dưới 18 tuổi.
Trọng lượng cơ thể [kg]
Phác đồ
Liều rivaroxaban
Tổng liều hàng ngày
(1 mg rivaroxaban tương ứng với 1 mL hỗn dịch)
Min
Max
một lần một ngày
2 lần một ngày
3 lần một ngày
2,6
<3
0,8 mg
2,4 mg
3
<4
0,9 mg
2,7 mg
4
<5
1,4 mg
4,2 mg
5
<7
1,6 mg
4,8 mg
7
<8
1,8 mg
5,4 mg
8
<9
2,4 mg
7,2 mg
9
<10
2,8 mg
8,4 mg
10
<12
3,0 mg
9,0 mg
12
<30
5 mg
10 mg
30
<50
15 mg
15 mg
≥ 50
20 mg
20 mg
4. Chống chỉ định khi dùng Xarelto 2.5mg Bayer
Chống chỉ định với các trường hợp quá mẫn với rivaroxaban hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang gặp tình trạng xuất huyết nghiêm trọng trên lâm sàng.
Loét đường tiêu hóa hiện tại hoặc gần đây.
Sự xuất hiện của khối u ác tính có nguy cơ chảy máu cao.
Gần đây gặp phải các tình trạng như chấn thương não hoặc cột sống, phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt , xuất huyết nội sọ được biết hoặc nghi ngờ , giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng, phình mạch hoặc các bất thường mạch máu trong cột sống hoặc nội sọ.
Điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông máu như heparins không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin…), các dẫn xuất heparin, thuốc chống đông dạng uống (warfarin…) trừ trong những trường hợp đặc biệt trong liệu trình chuyển đổi chống đông máu hoặc khi UFH được dùng với liều lượng cần thiết để duy trì một ống thông tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm mở.
Bệnh gan kèm rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu liên quan đến lâm sàng bao gồm bệnh nhân xơ gan xếp loại Child Pugh B và C.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
5. Thận trọng khi dùng Xarelto 2.5mg Bayer
Nguy cơ xuất huyết có thể gây chảy máu nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong.
Nguy cơ hình thành huyết khối sau khi ngừng thuốc chống đông sớm. Nếu cần ngừng rivaroxaban xem xét thay thế bằng thuốc chống đông máu khác. Đảm bảo chống đông liên tục trong quá trình chuyển đổi sang thuốc chống đông khác đồng thời giảm thiểu nguy cơ chảy máu. Đặc biệt thận trọng khi chuyển từ chất ức chế yếu tố Xa sang liệu pháp warfarin vì warfarin bắt đầu tác dụng chậm.
Tụ máu ngoài màng cứng / tủy sống có thể dẫn đến liệt lâu dài hoặc vĩnh viễn, khi sử dụng đồng thời thuốc chống đông máu và gây tê thần kinh hoặc thủ thuật chọc dò tủy sống. Xem xét cẩn thận dược động học của rivaroxaban. Đặt hoặc rút catheter ngoài màng cứng hoặc chọc dò thắt lưng được thực hiện tốt nhất khi tác dụng chống đông máu của rivaroxaban được đánh giá là thấp. Ít nhất 18 giờ sau lần dùng thuốc cuối cùng trước khi rút ống thông ngoài màng cứng và ít nhất 6 giờ sau khi rút ống thông, mới dùng liều rivaroxaban tiếp theo.
Bệnh nhân suy thận nặng (CrCl <30 ml/phút), nồng độ rivaroxaban trong huyết tương có thể tăng lên đáng kể và có thể dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu. Không sử dụng ở những bệnh nhân có CrCl <15 ml/phút.
Tuổi càng cao có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Không nên được sử dụng để dự phòng huyết khối ở những bệnh nhân thay van tim.
Không được khuyến cáo cho những bệnh nhân có tiền sử huyết khối được chẩn đoán mắc hội chứng kháng phospholipid.
Không được khuyến cáo thay thế cho heparin không phân đoạn ở những bệnh nhân thuyên tắc phổi không ổn định về huyết động hoặc có thể được làm tan huyết khối hoặc cắt phổi vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của Xarelto trong các tình huống lâm sàng này.
Các phản ứng nghiêm trọng trên da, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson / hoại tử biểu bì nhiễm độc và hội chứng DRESS, đã được báo cáo. Nên ngừng dùng rivaroxaban khi xuất hiện ban đầu trên da nghiêm trọng (ví dụ như lan rộng, dữ dội và / hoặc phồng rộp), hoặc bất kỳ dấu hiệu mẫn cảm nào khác kèm theo tổn thương niêm mạc.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chỉ sử dụng Rivaroxaban cho các phụ nữ có khả năng mang thai có áp dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của Xarelto trên phụ nữ mang thai.
Trên chuột và thỏ rivaroxaban cho thấy có độc tính đáng kể cho mẹ với các thay đổi rau thai liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc, (ví dụ biến chứng chảy máu) dẫn đến độc tính sinh sản. Không xác định được khả năng gây quái thai nguyên phát. Do nguy cơ chảy máu nội sinh và bằng chứng cho thấy Xarelto qua được rau thai, nên chống chỉ định sử dụng Xarelto cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của Xarelto trên phụ nữ cho con bú. Ở chuột, rivaroxaban được bài tiết vào sữa.
Vì vậy, chỉ sử dụng Xarelto sau khi đã ngừng cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Rivaroxaban có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Các phản ứng có hại như ngất và chóng mặt đã được báo cáo. Những bệnh nhân gặp phải những phản ứng bất lợi này không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp Xuất huyết mắt, xuất huyết da và dưới da, xuất huyết đường tiêu hóa, xuất huyết đường tiết niệu, xuất huyết sau phẫu thuật, suy thận, tăng transaminase, sốt, phát ban, mệt mỏi, suy nhược, đau ở chi, bầm máu, chóng mặt, nhức đầu, hạ huyết áp, tụ máu, chảy máu cam, ho ra máu, chảy máu lợi, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy.
Ít gặp Khô miệng, mày đay, phản ứng dị ứng, dị ứng viêm da, phù mạch, xuất huyết não và nội sọ, ngất, nhịp tim nhanh, suy gan, tăng bilirubin, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng GGT, bệnh huyết thanh.
Hiếm gặp
Hội chứng Stevens-Johnson/Nhiễm độc hoại tử biểu bì, hội chứng DRESS, vàng da, tăng liên hợp bilirubin (có hoặc không tăng ALT đồng thời), ứ mật, viêm gan, sốc phản vệ, xuất huyết cơ, phù cục bộ.
9. Tương tác với các thuốc khác
Rivaroxaban được thải trừ chủ yếu qua trung gian chuyển hóa cytochrome P450 (CYP 3A4, CYP 2J2) tại gan và bài tiết qua thận ở dạng không đổi, liên quan tới hệ thống vận chuyển P-glycoprotein (P-gp)/protein đối kháng ung thư vú (Bcrp)
Ức chế CYP
Rivaroxaban không ức chế CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác.
Cảm ứng CYP
Rivaroxaban không gây cảm ứng CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác.
Ảnh hưởng tới rivaroxaban
Sử dụng đồng thời Xarelto với các thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P-gp, có thể dẫn tới giảm thải trừ thuốc qua cả gan và thận, do đó sẽ làm tăng đáng kể nồng độ và thời gian tác dụng của thuốc.
Sử dụng đồng thời Xarelto và thuốc chống nấm nhóm azole là ketoconazole (400 mg một lần/ngày), một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P-gp, làm AUC trung bình ở trạng thái cân bằng của Xarelto tăng lên 2,6 lần và làm Cmax trung bình tăng lên 1,7 lần, đồng thời tác dụng dược lực cũng tăng lên đáng kể.
Dùng đồng thời Xarelto với ritonavir, thuốc chống HIV nhóm ức chế protease (600 mg, 2 lần/ngày), một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P-gp, làm tăng lên 2,5 lần giá trị trung bình của AUC và và 1,6 lần Cmax của Xarelto, với tăng tác dụng dược lực của thuốc lên đáng kể.
Vì vậy không khuyến cáo sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân đang đồng thời sử dụng theo đường toàn thân các thuốc chống nấm azole hoặc các thuốc chống HIV nhóm ức chế protease.
Clarithromycin (500 mg, 2 lần/ngày), cũng được coi là một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và ức chế P-gp ở mức trung bình, làm tăng AUC trung bình của rivaroxaban lên 1,5 lần và Cmax tăng 1,4 lần. Sự tăng này cũng gần với biên độ biến thiên bình thường của các giá trị AUC và Cmax nên được cho là không có ý nghĩa lâm sàng.
Erythromycin (500 mg, 3 lần/ngày), ức chế CYP 3A4 và P-gp ở mức độ trung bình, làm tăng giá trị trung bình của AUC và Cmax của rivaroxaban lên 1,3 lần. Sự tăng này nằm trong giới hạn biên độ biến thiên bình thường của AUC và Cmax nên được cho là không có ý nghĩa lâm sàng.
Fluconazole (400 mg mỗi ngày một lần), được coi như chất ức chế CYP 3A4 vừa phải, làm tăng gấp 1,4 lần AUC trung bình và tăng 1,3 lần Cmax trung bình của rivaroxaban. Sự gia tăng này là trong biên độ biến thiên bình thường của AUC, Cmax và được coi như không có nghĩa lâm sàng.
Dùng đồng thời Xarelto và rifampicin, một thuốc gây cảm ứng CYP 3A4 và P-gp mạnh, làm giảm khoảng 50% AUC trung bình của rivaroxaban, đồng thời làm giảm tác dụng dược lực của thuốc. Sử dụng đồng thời rivaroxaban với các thuốc cảm ứng mạnh CYP 3A4 khác (ví dụ phenytoin, carbamazepine, phenobarbitone hay St. John’s Wort) cũng có thể làm giảm nồng độ rivaroxaban trong huyết tương.
Phải sử dụng thận trọng các chất cảm ứng mạnh CYP3A4 trên bệnh nhân hội chứng vành cấp đã điều trị với Xarelto 2.5 mg, hai lần/ngày.
10. Dược lý
Rivaroxaban là một chất ức chế chọn lọc cao và trực tiếp yếu tố Xa. Sự ức chế yếu tố Xa làm gián đoạn qua trình đông máu mội sinh và ngoại sinh, ức chế hoạt hóa prothrompin (yếu tố II) thành thrompin (yếu tô IIa) và sự phát triển của huyết khối. Rivaroxaban không ức chế thrombin (yếu tố IIa) và không có tác dụng trên tiểu cầu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều rivaroxaban có thể dẫn đến xuất huyết. Các trường hợp hiếm khi dùng quá liều tới 600 mg đã được báo cáo mà không có biến chứng chảy máu hoặc các phản ứng có hại khác. Cách xử lý khi quá liều
Có thể cân nhắc sử dụng than hoạt để giảm hấp thu trong trường hợp quá liều rivaroxaban. Nếu biến chứng chảy máu phát sinh, nên trì hoãn việc dùng rivaroxaban tiếp theo hoặc ngừng điều trị khi thích hợp. Xử trí nên được cá nhân hóa tùy theo mức độ nghiêm trọng và vị trí của xuất huyết.
Điều trị triệu chứng khi cần thiết, chẳng hạn như băng ép cơ học (ví dụ như chảy máu cam nặng), cầm máu bằng phẫu thuật với các thủ thuật kiểm soát chảy máu, bù dịch và hỗ trợ huyết động, các sản phẩm máu (hồng cầu đóng gói hoặc huyết tương tươi đông lạnh, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc rối loạn đông máu kèm theo ) hoặc tiểu cầu.
Nếu không thể kiểm soát chảy máu bằng các biện pháp trên, thì có thể sử dụng thuốc đảo ngược andexanet alfa. Tuy nhiên, hiện có rất ít kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng các sản phẩm thuốc này. Tùy thuộc vào tình trạng sẵn có của địa phương, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia đông máu trong trường hợp chảy máu nhiều.
12. Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.