lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị khớp Bidacin hộp 30 viên

Thuốc điều trị khớp Bidacin hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc xương khớp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Diacerein
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Thương hiệu:Bidiphar
Số đăng ký:VD-15379-11
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:Xem trên bao bì
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Bidacin

Mỗi viên chứa
Diacerein 50 mg
Tá dược vđ 1 viên

2. Công dụng của Bidacin

Thuốc BIDACIN được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.
- Không khuyến cáo điều trị cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.

3. Liều lượng và cách dùng của Bidacin

Cách dùng
- Dùng đường uống. Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với một ly nước.
Liều dùng
- Việc sử dụng diacerein nên được bắt đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị thoái hóa khớp.
- Người lớn (> 15 tuổi): Do một số bệnh nhân có thể đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg một lần/ngày vào bữa tối trong vòng 2-4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng lên liều 50 mg x 2 lần/ngày. Khi đó nên uống thuốc cùng với bữa ăn (1 viên vào buổi sáng và 1 viên còn lại vào buổi tối).
- Khuyến cáo không kê diacerein cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Bidacin

Thuốc BIDACIN chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với rhein hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Mẫn cảm với các chất có cấu trúc tương tự (anthraquinon).
- Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
- Tắc ruột hoặc tắc nghẽn một phần.
- Bệnh viêm ruột hữu cơ (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).
- Hội chứng đau bụng chưa rõ nguyên nhân.

5. Thận trọng khi dùng Bidacin

Tiêu chảy
- Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiêu chảy, cần thận trọng nguy cơ mất nước và hạ kali máu, đặc biệt là người già và người đang dùng thuốc ức chế ACE hay thuốc lợi tiểu, do nguy cơ hạ kali máu và mất nước. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng diacerein khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sĩ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế.
- Tránh dùng đồng thời với các thuốc nhuận tràng.
- Nên thận trọng đặc biệt khi dùng diacerein ở bệnh nhân được điều trị với các glycosid tim (digitoxin, digoxin) trong trường hợp hạ kali máu.

Nhiễm độc gan
- Nồng độ cao của các enzym gan trong huyết thanh và tổn thương gan có triệu chứng cấp tính đã được quan sát thấy với diacerein trong giai đoạn đưa ra thị trường.
- Trước khi điều trị khởi đầu với diacerein, bác sĩ nên hỏi bệnh nhân về các bệnh kèm theo, bệnh gan đang mắc phải, tiền sử mắc bệnh gan và xác định các nguyên nhân chủ yếu của bệnh gan.
- Chống chỉ định sử dụng diacerein cho bệnh nhân đang mắc phải các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
- Nên theo dõi các dấu hiệu tổn thương gan và nên sử dụng diacerein một cách thận trọng khi điều trị đồng thời với các chế phẩm thuốc gây tổn thương gan khác. Nên khuyên bệnh nhân hạn chế uống rượu trong khi điều trị với diacerein.
- Nên ngưng điều trị với diacerein nếu enzym gan huyết thanh cao hoặc có dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi ngờ tổn thương gan xảy ra. Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc gan và nên liên hệ bác sĩ ngay lập tức nếu triệu chứng gợi ý tổn thương gan xảy ra.

Cảnh báo khác
- Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi.
- Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
-Vì trong thành phần chế phẩm có chứa lactose, nên không dùng chế phẩm này trong trường hợp mắc hội chứng rối loạn chuyển hóa đường bẩm sinh, kém hấp thu galactose, glucose hay thiếu men lactase.
- Trong trường hợp suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút) nên giảm liều xuống còn một nửa liều dùng.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
- Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sự chậm phát triển mô xương ở bào thai do tác dụng độc tính lên người mẹ ở liều cao.
- Trong thực hành lâm sàng, không đủ số liệu thích hợp cho đánh giá ảnh hưởng gây dị tật và gây độc bào thai trong suốt thời kỳ mang thai. Vì vậy, không khuyên dùng sản phẩm thuốc này trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Không nên dùng sản phẩm này cho phụ nữ cho con bú. Đã có báo cáo về việc bài tiết một lượng nhỏ dẫn xuất của anthraquinon vào sữa mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa tìm thấy thông tin.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc BIDACIN, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, phân thường xuyên, đầy hơi Theo nguyên tắc, những ảnh hưởng này sẽ giảm trong quá trinh điều trị. Trong một số trường hợp bị tiêu chảy nghiêm trọng, với các biến chứng như mất nước và rối loạn cân bằng điện giải.
- Phản ứng da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, eczema.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Rối loạn gan - mật: Tăng men gan huyết thanh.
- Tiêu hóa: Xuất hiện sắc tố niêm mạc đại trực tràng (nhiễm hắc tố kết tràng).
- Khác: Nước tiểu sẫm màu có liên quan tới cấu trúc cùa phân tử và không có giá trị bệnh lý.
- Dữ liệu hậu mại
- Các trường hợp tổn thương gan cấp tính với nồng độ enzym gan tăng đã được báo cáo trong giai đoạn hậu mại của diacerein. Hầu hết các trường hợp xảy ra trong những tháng đầu điều trị. Bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tổn thương gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc kháng acid (các muối nhôm, calcium, magnesium; các oxid hay các hydroxyd) vì các thuốc này làm giảm sự hấp thu của diacerein. Có thể dùng những chất này vào một thời điểm khác (cách hơn 2 giờ) trước hoặc sau khi uống diacerein.
Thuốc lợi tiểu trợ tim và/hoặc các glycosid:
Diacerein có thể gây tiêu chảy và hạ kali máu. Khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu quai và thiazid) và/hoặc glycosid tim (digitoxin, digoxin) nên thận trọng đặc biệt do tăng nguy cơ loạn nhịp tim.

10. Dược lý

Dược lực học
- Trong các mô hình, diacerein có các thuộc tính sau: Ức chế sự di chuyển của thực bào và đại thực bào; ức chế sự tổng họp interleukin-1; giảm hoạt động ly giải collagen.
- Trong một số mô hình, diacerein kích thích sản xuất proteoglycans, glycosaminoglycans và axit hyaluronic. Tác động tích cực trên sụn đã được chứng minh trong một số mô hình động vật.
- Diacerein có hoạt tính kháng viêm trung bình. Nó là chất chống viêm ở liều cao và không có bất kỳ tác dụng kích ứng nào trên dạ dày. Cơ chế hoạt động chưa rõ ràng, nhưng khác với cơ chế các thuốc NSAID.
- Tác động khởi phát chậm, bắt đầu từ ngày 30 của đợt điều trị và có tác dụng đáng kể sau khoảng 45 ngày. Nó có tác dụng phụ khi kết hợp với các thuốc NSAID.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng: Tiêu chảy nhiều có thể xảy ra trong trường hợp quá liều.
Xử trí: Nên điều trị triệu chứng sau đó và điều chỉnh rối loạn điện giải và mất nước nếu cần thiết.

12. Bảo quản

Xem trên bao bì

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(11 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

9
2
0
0
0