Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Alenbe 70mg
Viên nén có chứa:
Dược chất: Natri alendronat trihydrat 91,36 mg (tương đương acid alendronic 70,00 mg).
Tá được: Cellactose 80, natri croscarmellose, silic dioxyd keo khan, magnesi stearat.
Dược chất: Natri alendronat trihydrat 91,36 mg (tương đương acid alendronic 70,00 mg).
Tá được: Cellactose 80, natri croscarmellose, silic dioxyd keo khan, magnesi stearat.
2. Công dụng của Alenbe 70mg
Điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh. Giảm nguy cơ gãy đốt sống và khớp háng.
Điều trị loãng xương ở nam giới.
Điều trị loãng xương ở nam giới.
3. Liều lượng và cách dùng của Alenbe 70mg
Cách dùng
Uống thuốc với một cốc nước đẩy (khoảng 180 – 240 ml) (không dùng nước khoáng, kể cả nước trái cây, cà phê), không được nhai, mút viên thuốc.
Uống thuốc vào buổi sáng, ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống, hoặc trước khi dùng thuốc khác trong ngày sẽ làm alendronat được hấp thu tốt hơn.
Tránh nằm trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc để thuốc vào dạ dày dễ dàng và giảm tiềm năng kích ứng thực quản.
Không uống thuốc vào lúc đi ngủ hoặc trước khi dậy trong ngày.
Liều dùng
Liều khuyến cáo: Dùng 1 viên/1 lần/1 tuần.
Thời gian trị liệu tối ưu trong điều trị loãng xương bằng nhóm bisphosphonat chưa được thiết lập. Nhu cầu tiếp tục điều trị cần được đánh giá định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ của alendronat trên mỗi bệnh nhân cụ thể, đặc biệt sau 5 năm sử dụng hoặc hơn.
Liều dùng ở các đối tượng lâm sàng đặc biệt:
- Người cao tuổi: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự khác biệt trong hiệu quả và tính an toàn của alendronat liên quan đến độ tuổi, vì vậy không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
- Bệnh nhân suy giam chức năng thận: Không cân thiết phải điều chỉnh liều ở những, bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 35 ml/phút.Không khuyến cáo dùngalendronat cho bệnh nhân suy thận với độ thanh thải < 35 ml/phút do thiếu kinh nghiệm.
- Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng alendronat cho trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả liên quan đến loãng xương ở trẻ em.
Uống thuốc với một cốc nước đẩy (khoảng 180 – 240 ml) (không dùng nước khoáng, kể cả nước trái cây, cà phê), không được nhai, mút viên thuốc.
Uống thuốc vào buổi sáng, ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống, hoặc trước khi dùng thuốc khác trong ngày sẽ làm alendronat được hấp thu tốt hơn.
Tránh nằm trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc để thuốc vào dạ dày dễ dàng và giảm tiềm năng kích ứng thực quản.
Không uống thuốc vào lúc đi ngủ hoặc trước khi dậy trong ngày.
Liều dùng
Liều khuyến cáo: Dùng 1 viên/1 lần/1 tuần.
Thời gian trị liệu tối ưu trong điều trị loãng xương bằng nhóm bisphosphonat chưa được thiết lập. Nhu cầu tiếp tục điều trị cần được đánh giá định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ của alendronat trên mỗi bệnh nhân cụ thể, đặc biệt sau 5 năm sử dụng hoặc hơn.
Liều dùng ở các đối tượng lâm sàng đặc biệt:
- Người cao tuổi: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự khác biệt trong hiệu quả và tính an toàn của alendronat liên quan đến độ tuổi, vì vậy không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
- Bệnh nhân suy giam chức năng thận: Không cân thiết phải điều chỉnh liều ở những, bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 35 ml/phút.Không khuyến cáo dùngalendronat cho bệnh nhân suy thận với độ thanh thải < 35 ml/phút do thiếu kinh nghiệm.
- Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng alendronat cho trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả liên quan đến loãng xương ở trẻ em.
4. Chống chỉ định khi dùng Alenbe 70mg
Dị dạng thực quản làm chậm tháo sạch thực quản, hẹp hoặc không giãn tâm vị thực quản.
Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút, người có nguy cơ sặc khi uống.
Mắc bệnh ở đường tiêu hóa trên (khó nuốt, bệnh thực quản, viêm loét dạ dày - tá tràng).
Quá mẫn với bisphosphonat hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Giảm calci máu.
Suy thận nặng.
Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút, người có nguy cơ sặc khi uống.
Mắc bệnh ở đường tiêu hóa trên (khó nuốt, bệnh thực quản, viêm loét dạ dày - tá tràng).
Quá mẫn với bisphosphonat hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Giảm calci máu.
Suy thận nặng.
5. Thận trọng khi dùng Alenbe 70mg
Các phản ứng không mong muốn trên đường tiêu hóa trên:
Alendronat có thể gây kích ứng cục bộ niêm mạc đường tiêu hóa trên và làm trầm trọng các bệnh nguy cơ, vì vậy nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân mắc phải các vấn đề ở đường tiêu hóa trên (bệnh Barrett thực quản, khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm dạ dày, loét).
Các biến cố trên thực quản như viêm, loét, bào mòn thực quản, chảy máu và đôi khi kèm theo hẹp hoặc thủng thực quản đã được báo cáo ở bệnh nhân đang được điều trị bằng alendronat, một vài trường hợp các biến cố nảy trở nên trầm trọng và cần phải nhập viện. Thầy thuốc nên cảnh giác các dấu hiệu và triệu chứng báo hiệu các biến cố ở thực quản và hướng dẫn bệnh nhân ngừng thuốc ngay khi có các triệu chứng khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức,ợ nóng.
Nguy cơ mắc biến cố nặng về thực quản gặp nhiều hơn ở những bệnh nhân nằm ngay sau khi uống alendronat và/ hoặc không uống viên thuốc với đủ nước (180 - 240 ml) và/ hoặc vẫn tiếp tục uống alendronat sau khi đã thấy những triệu chứng của kích ứng thực quản
Đã có báo cáo về loét dạ dày - tá tràng, một số trường hợp trở nên nặng và phức tạp khi sử dụng alendronat đường uống, mặc dù không kém theo các yếu tố nguy cơ
Chuyển hóa vô cơ:
Cần điều trị chứng giảm calci huyết trước khi bắt điều điều trị với alendronat. Các rối loạn khác gây ảnh hưởng đến sự chuyển hóa vô cơ (như thiếu hụt vitamin D) cũng cần được điều trị hiệu quả. Ở những bệnh nhân này, cần theo dõi nồng độ calci huyết thanh và các triệu chứng hạ calci trong suốt quá trình điều trị với alendronat Cần đảm bảo cung cấp calci và vitamin D đầy đủ, đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh xương Paget và bệnh nhân đang sử dụng glucocorticoid.
Đau cơ - xương
Đã có báo cáo về biến cổ đau xương, khớp và hoặc cơ ở một số bệnh nhân sử dụng thuốc nhóm bisphosphonat, không ngoại trừ alendronat. Các triệu chứng trên khởi phát từ một ngày đến vài tháng sau khi sử dụng thuốc và phần lớn giảm dần khi ngừng thuốc. Ngưng sử dụng alendronat khi thấy xuất hiện các triệu chứng trên.
Đã có báo cáo về hoại tử xương hàm trong khi sử dụng alendronat. Các yếu tố nguy cơ có thể là các liệu pháp can thiệp nha khoa (nhổ răng, cấy răng, ...), chẩn đoán ung thư, các liệu pháp điều trị đồng thời (hỏa trị liệu, glucocorticoid, các chất ức chế sự hình thành mạch máu), vệ sinh răng miệng kém, các rối loạn kèm theo. Nguy cơ hoại tử xương hàm gia tăng theo thời gian sử dụng nhóm thuốc bisphosphonat. Trong trường hợp bệnh nhân đang sử dụng các liệu pháp can thiệp nha khoa, nên ngưng sử dụng bisphosphonat để giảm thiểu nguy cơ hoại tử xương hàm căn cứ vào lợi ích và nguy cơ của thuốc.
Gãy xương đùi không điển hình:
Đã có báo cáo về biến cố gãy xương đùi không điển hình, mức độ tổn thương thấp ở một số bệnh nhân được điều trị với bisphosphonat. Vị trí gây có thể nằm bất kỳ trên thân xương đùi, tử vị trí phía dưới mấu chuyển và phía trên mỏm lồi cầu trên, có thể gây theo hướng ngang hoặc hơi xiên. Quan hệ nhân quả của việc sử dụng bisphosphonat và gãy xương đùi chưa được thiết lập vì sự gãy xương cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân loãng xương không được điều trị bằng bisphosphonat.
Gãy xương đùi không điển hình phần lớn xảy ra với vết thương nhỏ hoặc
không để lại vết thương tại vùng bị ảnh hưởng, có thể nằm ở cả hai bên xương đùi. Các triệu chứng báo trước như tình trạng đau âm ỉ hoặc đau bắp đùi xảy ra vài tuần đến vài tháng trước khi gãy xương hoàn toàn. Một số báo cáo ghi nhận rằng bệnh nhân cũng đang đồng thời sử dụng glucocorticoid tại thời điểm gãy xương.
Bất kỳ bệnh nhân nào có tiền sử sử dụng bisphosphonat và có các triệu chứng đau bắp đùi hoặc hàng nên được cảnh giác về khả năng gãy xương đùi không điển hình và nên được đánh giá để loại bỏ trường hợp gãy xương đùi không hoàn toàn. Các bệnh nhân gãy xương không điển hình nên cần được đánh giá về dấu hiệu và triệu chứng của việc gãy xương đùi đối diện. Cân nhắc ngừng sử dụng thuốc, phụ thuộc vào mức độ đánh giá nguy cơ và lợi ích của thuốc trên mỗi bệnh nhân cụ thể.
Không khuyến cáo sử dụng alendronat ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin thấp hơn 35 ml/phút.
Chế phẩm Alenbe 70mg có chứa thành phần cellactose, không nên sử dụng ở những bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, triệu chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Alendronat có thể gây kích ứng cục bộ niêm mạc đường tiêu hóa trên và làm trầm trọng các bệnh nguy cơ, vì vậy nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân mắc phải các vấn đề ở đường tiêu hóa trên (bệnh Barrett thực quản, khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm dạ dày, loét).
Các biến cố trên thực quản như viêm, loét, bào mòn thực quản, chảy máu và đôi khi kèm theo hẹp hoặc thủng thực quản đã được báo cáo ở bệnh nhân đang được điều trị bằng alendronat, một vài trường hợp các biến cố nảy trở nên trầm trọng và cần phải nhập viện. Thầy thuốc nên cảnh giác các dấu hiệu và triệu chứng báo hiệu các biến cố ở thực quản và hướng dẫn bệnh nhân ngừng thuốc ngay khi có các triệu chứng khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức,ợ nóng.
Nguy cơ mắc biến cố nặng về thực quản gặp nhiều hơn ở những bệnh nhân nằm ngay sau khi uống alendronat và/ hoặc không uống viên thuốc với đủ nước (180 - 240 ml) và/ hoặc vẫn tiếp tục uống alendronat sau khi đã thấy những triệu chứng của kích ứng thực quản
Đã có báo cáo về loét dạ dày - tá tràng, một số trường hợp trở nên nặng và phức tạp khi sử dụng alendronat đường uống, mặc dù không kém theo các yếu tố nguy cơ
Chuyển hóa vô cơ:
Cần điều trị chứng giảm calci huyết trước khi bắt điều điều trị với alendronat. Các rối loạn khác gây ảnh hưởng đến sự chuyển hóa vô cơ (như thiếu hụt vitamin D) cũng cần được điều trị hiệu quả. Ở những bệnh nhân này, cần theo dõi nồng độ calci huyết thanh và các triệu chứng hạ calci trong suốt quá trình điều trị với alendronat Cần đảm bảo cung cấp calci và vitamin D đầy đủ, đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh xương Paget và bệnh nhân đang sử dụng glucocorticoid.
Đau cơ - xương
Đã có báo cáo về biến cổ đau xương, khớp và hoặc cơ ở một số bệnh nhân sử dụng thuốc nhóm bisphosphonat, không ngoại trừ alendronat. Các triệu chứng trên khởi phát từ một ngày đến vài tháng sau khi sử dụng thuốc và phần lớn giảm dần khi ngừng thuốc. Ngưng sử dụng alendronat khi thấy xuất hiện các triệu chứng trên.
Đã có báo cáo về hoại tử xương hàm trong khi sử dụng alendronat. Các yếu tố nguy cơ có thể là các liệu pháp can thiệp nha khoa (nhổ răng, cấy răng, ...), chẩn đoán ung thư, các liệu pháp điều trị đồng thời (hỏa trị liệu, glucocorticoid, các chất ức chế sự hình thành mạch máu), vệ sinh răng miệng kém, các rối loạn kèm theo. Nguy cơ hoại tử xương hàm gia tăng theo thời gian sử dụng nhóm thuốc bisphosphonat. Trong trường hợp bệnh nhân đang sử dụng các liệu pháp can thiệp nha khoa, nên ngưng sử dụng bisphosphonat để giảm thiểu nguy cơ hoại tử xương hàm căn cứ vào lợi ích và nguy cơ của thuốc.
Gãy xương đùi không điển hình:
Đã có báo cáo về biến cố gãy xương đùi không điển hình, mức độ tổn thương thấp ở một số bệnh nhân được điều trị với bisphosphonat. Vị trí gây có thể nằm bất kỳ trên thân xương đùi, tử vị trí phía dưới mấu chuyển và phía trên mỏm lồi cầu trên, có thể gây theo hướng ngang hoặc hơi xiên. Quan hệ nhân quả của việc sử dụng bisphosphonat và gãy xương đùi chưa được thiết lập vì sự gãy xương cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân loãng xương không được điều trị bằng bisphosphonat.
Gãy xương đùi không điển hình phần lớn xảy ra với vết thương nhỏ hoặc
không để lại vết thương tại vùng bị ảnh hưởng, có thể nằm ở cả hai bên xương đùi. Các triệu chứng báo trước như tình trạng đau âm ỉ hoặc đau bắp đùi xảy ra vài tuần đến vài tháng trước khi gãy xương hoàn toàn. Một số báo cáo ghi nhận rằng bệnh nhân cũng đang đồng thời sử dụng glucocorticoid tại thời điểm gãy xương.
Bất kỳ bệnh nhân nào có tiền sử sử dụng bisphosphonat và có các triệu chứng đau bắp đùi hoặc hàng nên được cảnh giác về khả năng gãy xương đùi không điển hình và nên được đánh giá để loại bỏ trường hợp gãy xương đùi không hoàn toàn. Các bệnh nhân gãy xương không điển hình nên cần được đánh giá về dấu hiệu và triệu chứng của việc gãy xương đùi đối diện. Cân nhắc ngừng sử dụng thuốc, phụ thuộc vào mức độ đánh giá nguy cơ và lợi ích của thuốc trên mỗi bệnh nhân cụ thể.
Không khuyến cáo sử dụng alendronat ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin thấp hơn 35 ml/phút.
Chế phẩm Alenbe 70mg có chứa thành phần cellactose, không nên sử dụng ở những bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, triệu chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Không có nghiên cứu về việc sử dụng alendronat trên phụ nữ mang thai, Alenbe 70 mg chỉ nên được sử dụng ở phụ nữ mang thai khi lợi ích vượt hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho người mẹ và thai nhi.
Alendronat kết hợp chặt chẽ với khung xương, từ đó được giải phóng dẫn. Số lượng alendronat tích lũy vào xương và giải phóng vào hệ thống tuần hoàn liên quan trực tiếp đến liều lượng và thời gian sử dụng thuốc
Chưa có dữ liệu nghiên cứu ở người khẳng định về nguy cơ của thuốc xảy ra trên thai nhi. Tuy nhiên, trên lý thuyết vẫn có nguy cơ có thể xảy cho thai nhi ở người mẹ mang thai đã được điều trị với alendronat, chủ yếu trên bộ xương.
Nghiên cứu trên chuột mang thai khi được sử dụng liều thấp hơn một nửa liều khuyến cáo lâm sàng đã cho thấy sự giảm khả năng sống sót của phôi thai và giảm khối lượng thai nhi. Ở chuột mang thai sử dụng liều cao gấp 3 lần liều khuyến cáo lâm sàng, số lượng các vị trí hỏa hướng không hoàn toàn tăng lên đáng kể ở đốt sống cổ, ngực, thắt lưng), xương sọ, xương ức. Tuy nhiên không thấy tác động này trên thỏ mang thai khi được điều trị với liều cao gấp 10 lần liều khuyến cáo.
Khi điều trị với liều cao gấp 4 lần liều khuyến cáo, biển cố giảm calci ion hóa và calci toàn phần ở chuột mang thai dẫn đến trì hoãn, thất bại hoặc kéo dài quá trình sinh nở, từ đó gây chết trên chuột mẹ. Liệu pháp bổ sung calci qua thức uống hoặc bơm mini không thể cải thiện được sự giảm calci huyết hoặc ngăn chặn sự tử vong của mẹ và thai nhi gây ra bởi việc trì hoãn quá trình sinh. Bổ sung calci bằng đường tiêm tĩnh mạch có thể ngăn chặn tử vong ở mẹ, nhưng không ngăn chặn được ở thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Không biết alendronat có bài tiết vào sữa mẹ hay không, cần thận trọng khi dùng Alenbe 70 mg cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Không có nghiên cứu về việc sử dụng alendronat trên phụ nữ mang thai, Alenbe 70 mg chỉ nên được sử dụng ở phụ nữ mang thai khi lợi ích vượt hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho người mẹ và thai nhi.
Alendronat kết hợp chặt chẽ với khung xương, từ đó được giải phóng dẫn. Số lượng alendronat tích lũy vào xương và giải phóng vào hệ thống tuần hoàn liên quan trực tiếp đến liều lượng và thời gian sử dụng thuốc
Chưa có dữ liệu nghiên cứu ở người khẳng định về nguy cơ của thuốc xảy ra trên thai nhi. Tuy nhiên, trên lý thuyết vẫn có nguy cơ có thể xảy cho thai nhi ở người mẹ mang thai đã được điều trị với alendronat, chủ yếu trên bộ xương.
Nghiên cứu trên chuột mang thai khi được sử dụng liều thấp hơn một nửa liều khuyến cáo lâm sàng đã cho thấy sự giảm khả năng sống sót của phôi thai và giảm khối lượng thai nhi. Ở chuột mang thai sử dụng liều cao gấp 3 lần liều khuyến cáo lâm sàng, số lượng các vị trí hỏa hướng không hoàn toàn tăng lên đáng kể ở đốt sống cổ, ngực, thắt lưng), xương sọ, xương ức. Tuy nhiên không thấy tác động này trên thỏ mang thai khi được điều trị với liều cao gấp 10 lần liều khuyến cáo.
Khi điều trị với liều cao gấp 4 lần liều khuyến cáo, biển cố giảm calci ion hóa và calci toàn phần ở chuột mang thai dẫn đến trì hoãn, thất bại hoặc kéo dài quá trình sinh nở, từ đó gây chết trên chuột mẹ. Liệu pháp bổ sung calci qua thức uống hoặc bơm mini không thể cải thiện được sự giảm calci huyết hoặc ngăn chặn sự tử vong của mẹ và thai nhi gây ra bởi việc trì hoãn quá trình sinh. Bổ sung calci bằng đường tiêm tĩnh mạch có thể ngăn chặn tử vong ở mẹ, nhưng không ngăn chặn được ở thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Không biết alendronat có bài tiết vào sữa mẹ hay không, cần thận trọng khi dùng Alenbe 70 mg cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc gây nguy hiểm đòi hỏi sự tỉnh táo và tập trung. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn như nhức đầu, chóng mặt, nhìn mờ, đau cơ xương khớp nặng, ... Mặc dù phản ứng của từng cá thể đối với thuốc có thể khác nhau, bác sĩ cần cảnh báo cho bệnh nhân về khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn trên.
8. Tác dụng không mong muốn
Trong nghiên cứu lâm sàng, các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và nói chung không cần phải ngừng thuốc.
Tỷ lệ tác dụng không mong muốn tăng đáng kể ở người điều trị bệnh xương Paget với liều 40 mg/ngày, chủ yếu là tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa.
Phân nhóm theo tần suất rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (l/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000).
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm nổi mày đay và phủ mạch (hiếm gặp).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng hạ calci máu triệu chứng (hiếm gặp)
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt (thường gặp), rối loạn vị giác (ít gặp).
Rối loạn mấtcác chứng viêm mắt như viêm mảng bổ đảo, viêm thượng củng mạc hay viêm củng mạc (ít gặp).
Rối loạn tai và mê đạo: Ảo thính giác (thường gặp), hoại từ ống tai ngoài (rất hiếm gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, loét thực quản, khó nuốt, chướng bụng, trào ngược acid (thường gặp), buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, viêm thực quản, bảo mòn thực quản, đi ngoài phân đen (ít gặp); hợp thực quản, loét hầu họng, thủng, loét hay chảy máu đường tiêu hóa trên (hiếm gặp).
Rối loạn da và các mô dưới da rụng tóc, ngứa (thường gặp); phát ban, ban đỏ (it gặp), phát ban do nhạy cảm với ánh sáng, hoặc những phần ứng da nghiêm trọng hơn như hội chứng Stevens - Jonhson, hoại tử biểu bị nhiễm độc (hiếm gặp).
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau cơ xương khớp, đôi khi đau trầm trọng hơn (rất thường gặp); sưng khớp (thường gặp); hoại tử khớp hảm, gãy xương đùi, gãy dưới mấu chuyển không điển hình (phản ứng bất lợi của bisphosphonat) (hiếm gặp).
Các tác dụng không mong muốn khác: Suy nhược cơ thể, phù nề ngoại biến (thường gặp), một số triệu chứng cấp tỉnh thoảng qua như: Đau cơ, khó chịu và hiểm khi sốt ở giai đoạn đầu dùng thuốc (ít gặp).
Tỷ lệ tác dụng không mong muốn tăng đáng kể ở người điều trị bệnh xương Paget với liều 40 mg/ngày, chủ yếu là tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa.
Phân nhóm theo tần suất rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (l/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000).
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm nổi mày đay và phủ mạch (hiếm gặp).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng hạ calci máu triệu chứng (hiếm gặp)
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt (thường gặp), rối loạn vị giác (ít gặp).
Rối loạn mấtcác chứng viêm mắt như viêm mảng bổ đảo, viêm thượng củng mạc hay viêm củng mạc (ít gặp).
Rối loạn tai và mê đạo: Ảo thính giác (thường gặp), hoại từ ống tai ngoài (rất hiếm gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, loét thực quản, khó nuốt, chướng bụng, trào ngược acid (thường gặp), buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, viêm thực quản, bảo mòn thực quản, đi ngoài phân đen (ít gặp); hợp thực quản, loét hầu họng, thủng, loét hay chảy máu đường tiêu hóa trên (hiếm gặp).
Rối loạn da và các mô dưới da rụng tóc, ngứa (thường gặp); phát ban, ban đỏ (it gặp), phát ban do nhạy cảm với ánh sáng, hoặc những phần ứng da nghiêm trọng hơn như hội chứng Stevens - Jonhson, hoại tử biểu bị nhiễm độc (hiếm gặp).
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau cơ xương khớp, đôi khi đau trầm trọng hơn (rất thường gặp); sưng khớp (thường gặp); hoại tử khớp hảm, gãy xương đùi, gãy dưới mấu chuyển không điển hình (phản ứng bất lợi của bisphosphonat) (hiếm gặp).
Các tác dụng không mong muốn khác: Suy nhược cơ thể, phù nề ngoại biến (thường gặp), một số triệu chứng cấp tỉnh thoảng qua như: Đau cơ, khó chịu và hiểm khi sốt ở giai đoạn đầu dùng thuốc (ít gặp).
9. Tương tác với các thuốc khác
Estrogen: An toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời liệu pháp thay thế hormon và alendronat cho phụ nữ sau mãn kinh chưa được xác định, vì vậy không khuyến cáo cách dùng đồng thời này.
Sữa, các chất bổ sung calci, magnesi và các thuốc chứa nhôm (khoảng acid): Có thể làm giảm hấp thu alendronat. Vì vậy, bệnh nhân phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống alendronat mới dùng bất kỳ thuốc nào khác.
Ranitidin tiêm tĩnh mạch: Làm tăng sinh khả dụng alendronat đường uống.
Acid acetylsalicylic: Trong các nghiên cứu lâm sảng, tỷ lệ các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên tầng ở bệnh nhân dùng đồng thời alendronat lieu lớn hơn 10 mg/ngày với các hợp chất chứa acid acetylsalicylic.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Vì NSAID thường gây kích thống đường tiêu hòa nên phải thận trọng khi phối hợp với alendronat.
Sắt: Làm giảm hấp thu alendronat.
Kháng sinh aminoglycosid: Tăng nguy cơ giảm calci huyết nếu dùng đồng thời.
Sữa, các chất bổ sung calci, magnesi và các thuốc chứa nhôm (khoảng acid): Có thể làm giảm hấp thu alendronat. Vì vậy, bệnh nhân phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống alendronat mới dùng bất kỳ thuốc nào khác.
Ranitidin tiêm tĩnh mạch: Làm tăng sinh khả dụng alendronat đường uống.
Acid acetylsalicylic: Trong các nghiên cứu lâm sảng, tỷ lệ các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên tầng ở bệnh nhân dùng đồng thời alendronat lieu lớn hơn 10 mg/ngày với các hợp chất chứa acid acetylsalicylic.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Vì NSAID thường gây kích thống đường tiêu hòa nên phải thận trọng khi phối hợp với alendronat.
Sắt: Làm giảm hấp thu alendronat.
Kháng sinh aminoglycosid: Tăng nguy cơ giảm calci huyết nếu dùng đồng thời.
10. Dược lý
Phân loại dược lý: Thuốc chống loãng xương.
MÃ ATC: MOSBA04.
Cơ chế tác dụng
Alendronat là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, ức chế hoạt tính của các hủy cốt bào.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khổi lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyền.
Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc.
Mật độ chất khoáng ở xương tăng rỡ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục tăng trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên, sau 1 - 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
MÃ ATC: MOSBA04.
Cơ chế tác dụng
Alendronat là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, ức chế hoạt tính của các hủy cốt bào.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khổi lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyền.
Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc.
Mật độ chất khoáng ở xương tăng rỡ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục tăng trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên, sau 1 - 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng
Giảm calci máu, giảm phosphat mẫu và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày có thể do uống quá liều alendronat
Cách xử trí
Không có thông tin riêng biệt về điều trị quá liều alendronat. Nên cho dùng sữa và các chất kháng acid để liên kết alendronat. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và bệnh nhân vẫn phải ngồi thẳng đứng. Thẩm tách không có hiệu quả
Giảm calci máu, giảm phosphat mẫu và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày có thể do uống quá liều alendronat
Cách xử trí
Không có thông tin riêng biệt về điều trị quá liều alendronat. Nên cho dùng sữa và các chất kháng acid để liên kết alendronat. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và bệnh nhân vẫn phải ngồi thẳng đứng. Thẩm tách không có hiệu quả
12. Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.