Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Fungocap
Fluconazole……………………………. 200mg.
2. Công dụng của Fungocap
Bệnh nấm Candida ở âm hộ – âm đạo.
Bệnh nấm Candida ở miệng – hầu, thực quản, đường niệu, màng bụng và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác như nhiễm Candida huyết, phổi, Candida phát tán.
Viêm màng não do Cryptococcus neoformans.
Bệnh nấm do Blastomyces, Coccidioides immititis và Histoplasma.
Điều trị dự phòng:
Dự phòng nhiễm nấm Candida cho những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân ghép tuỷ xương đang điều trị bằng hoá chất hoặc tia xạ, bệnh nhân ung thư, hoặc bệnh AIDS.
Bệnh nấm Candida ở miệng – hầu, thực quản, đường niệu, màng bụng và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác như nhiễm Candida huyết, phổi, Candida phát tán.
Viêm màng não do Cryptococcus neoformans.
Bệnh nấm do Blastomyces, Coccidioides immititis và Histoplasma.
Điều trị dự phòng:
Dự phòng nhiễm nấm Candida cho những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân ghép tuỷ xương đang điều trị bằng hoá chất hoặc tia xạ, bệnh nhân ung thư, hoặc bệnh AIDS.
3. Liều lượng và cách dùng của Fungocap
Liều dùng và thời gian điều trị tuỳ thuộc vào loại nấm gây bệnh, chức năng thận và đáp ứng của người bệnh với thuốc. Khi điều trị các bệnh nấm nên dùng thuốc liên tục cho đến khi biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm chứng tỏ bệnh đã khỏi hẳn. Điều trị không đủ thời gian có thể làm cho bệnh tái phát.
Đối với những bệnh nhân nhiễm HIV và viêm màng não do Cryptococcus cần phải điều trị thuốc duy trì lâu dài để phòng ngừa bệnh tái phát.
Trẻ sơ sinh:
2 tuần đầu sau khi sinh: 3-6 mg/kg/lần; cách 72 giờ/lần.
2-4 tuần sau khi sinh: 3-6 mg/kg/lần; cách 48 giờ/lần.
Trẻ em:
Dự phòng: 3 mg/kg/ngày trong nhiễm nấm bề mặt và 6-12 mg/kg/ngày trong nhiễm nấm toàn thân.
Điều trị: 6 mg/kg/ngày. Trong các trường hợp bệnh dai dẳng có thể cần tới 12 mg/kg/24 giờ, chia làm 2 lần. Không được dùng quá 600 mg mỗi ngày.
Người lớn:
Các trường hợp nhiễm nấm Candida:
Âm hộ – âm đạo: Dùng liều duy nhất 1 viên (150mg)/lần/ngày. Để ngăn ngừa tái phát, nên dùng liều 1 viên(150mg)/lần/tháng trong thời gian từ 4-12 tháng.
Miệng – hầu: Liều khuyến cáo là 1 viên (150mg)/lần/ngày, trong 1 đến 2 tuần.
Thực quản: Dùng 1 viên (150mg)/1 lần/ngày, trong ít nhất 3 tuần liên tục và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
Nấm toàn thân: Ngày đầu uống 3 viên/lần, những ngày sau uống 1 viên (150mg)/1 lần/ngày, trong ít nhất 4 tuần và ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
Trường hợp viêm màng não do Cryptococcus:
Ngày đầu uống 3 viên/lần, những ngày sau uống 1-3 viên/lần/ngày, trong thời gian ít nhất 6-8 tuần sau khi cấy dịch não tuỷ cho kết quả âm tính. Đối với bệnh nhân nhiễm HIV, để tránh tái phát nên dùng Difuzit với liều 1 viên/lần/ngày trong thời gian dài.
Dự phòng nhiễm nấm:
Để phòng nhiễm nấm Candida ở người ghép tuỷ xương, liều khuyến cáo là 3 viên (450mg)/lần/ngày. Với người bệnh được tiên đoán sẽ giảm bạch cầu hạt trầm trọng (lượng bạch cầu hạt trung tính ít hơn 500/mm3), phải bắt đầu uống fluconazol dự phòng vài ngày trước khi giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục uống 7 ngày nữa sau khi lượng bạch cầu trung tính đã vượt quá 1000/mm3.
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân dùng đơn liều điều trị nấm Candida âm hộ – âm đạo: không cần phải điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận phải dùng đa liều fluconazol, điều chỉnh liều theo chỉ định của bác sĩ
Đối với những bệnh nhân nhiễm HIV và viêm màng não do Cryptococcus cần phải điều trị thuốc duy trì lâu dài để phòng ngừa bệnh tái phát.
Trẻ sơ sinh:
2 tuần đầu sau khi sinh: 3-6 mg/kg/lần; cách 72 giờ/lần.
2-4 tuần sau khi sinh: 3-6 mg/kg/lần; cách 48 giờ/lần.
Trẻ em:
Dự phòng: 3 mg/kg/ngày trong nhiễm nấm bề mặt và 6-12 mg/kg/ngày trong nhiễm nấm toàn thân.
Điều trị: 6 mg/kg/ngày. Trong các trường hợp bệnh dai dẳng có thể cần tới 12 mg/kg/24 giờ, chia làm 2 lần. Không được dùng quá 600 mg mỗi ngày.
Người lớn:
Các trường hợp nhiễm nấm Candida:
Âm hộ – âm đạo: Dùng liều duy nhất 1 viên (150mg)/lần/ngày. Để ngăn ngừa tái phát, nên dùng liều 1 viên(150mg)/lần/tháng trong thời gian từ 4-12 tháng.
Miệng – hầu: Liều khuyến cáo là 1 viên (150mg)/lần/ngày, trong 1 đến 2 tuần.
Thực quản: Dùng 1 viên (150mg)/1 lần/ngày, trong ít nhất 3 tuần liên tục và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
Nấm toàn thân: Ngày đầu uống 3 viên/lần, những ngày sau uống 1 viên (150mg)/1 lần/ngày, trong ít nhất 4 tuần và ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
Trường hợp viêm màng não do Cryptococcus:
Ngày đầu uống 3 viên/lần, những ngày sau uống 1-3 viên/lần/ngày, trong thời gian ít nhất 6-8 tuần sau khi cấy dịch não tuỷ cho kết quả âm tính. Đối với bệnh nhân nhiễm HIV, để tránh tái phát nên dùng Difuzit với liều 1 viên/lần/ngày trong thời gian dài.
Dự phòng nhiễm nấm:
Để phòng nhiễm nấm Candida ở người ghép tuỷ xương, liều khuyến cáo là 3 viên (450mg)/lần/ngày. Với người bệnh được tiên đoán sẽ giảm bạch cầu hạt trầm trọng (lượng bạch cầu hạt trung tính ít hơn 500/mm3), phải bắt đầu uống fluconazol dự phòng vài ngày trước khi giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục uống 7 ngày nữa sau khi lượng bạch cầu trung tính đã vượt quá 1000/mm3.
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân dùng đơn liều điều trị nấm Candida âm hộ – âm đạo: không cần phải điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận phải dùng đa liều fluconazol, điều chỉnh liều theo chỉ định của bác sĩ
4. Chống chỉ định khi dùng Fungocap
Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Quá mẫn với fluconazol hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn với fluconazol hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Fungocap
Thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân có bệnh lý nền gan, thận.
Trong quá trình điều trị cần theo dõi chức năng gan của bệnh nhân, thường xuyên xét nghiệm kiểm tra chức năng gan.
Đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch ( bệnh nhân nhiễm HIV) khi xuất hiện ban da, cần giám sát chặt chẽ và cân nhắc ngừng thuốc.
Trong quá trình điều trị cần theo dõi chức năng gan của bệnh nhân, thường xuyên xét nghiệm kiểm tra chức năng gan.
Đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch ( bệnh nhân nhiễm HIV) khi xuất hiện ban da, cần giám sát chặt chẽ và cân nhắc ngừng thuốc.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Chưa có nghiên cứu báo cáo về việc sử dụng Fluconazol ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên đã có thông báo về dị dạng bẩm sinh ở thai nhi có mẹ sử dụng Fluconazol điều trị nấm trong 3 tháng đầu thai kỳ( liều 400-800/ngày).
Cân nhắc lợi ích/ tác hại khi sử dụng trên đối tượng này.
Phụ nữ cho con bú:
Fluconazol có tiết qua đường sữa mẹ. Không sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Chưa có nghiên cứu báo cáo về việc sử dụng Fluconazol ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên đã có thông báo về dị dạng bẩm sinh ở thai nhi có mẹ sử dụng Fluconazol điều trị nấm trong 3 tháng đầu thai kỳ( liều 400-800/ngày).
Cân nhắc lợi ích/ tác hại khi sử dụng trên đối tượng này.
Phụ nữ cho con bú:
Fluconazol có tiết qua đường sữa mẹ. Không sử dụng thuốc cho đối tượng này.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt (khoảng 2% người bệnh).
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy (khoảng 1,5 – 8,5%).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Gan: Tăng nhẹ nhất thời transaminase và bilirubin huyết thanh ( từ 1,5 – 3 lần giới hạn trên của bình thường).
Da: Nổi ban, ngứa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh (8 lần hoặc nhiều hơn giới hạn trên của bình thường) và phải ngừng thuốc.
Da: Da bị tróc vảy (chủ yếu ở người bệnh AIDS và ung thư), hội chứng Stevens – Johnson.
Khác: Sốt, phù, tràn dịch màng phổi, đái ít, hạ huyết áp, hạ kali máu, sock phản vệ.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt (khoảng 2% người bệnh).
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy (khoảng 1,5 – 8,5%).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Gan: Tăng nhẹ nhất thời transaminase và bilirubin huyết thanh ( từ 1,5 – 3 lần giới hạn trên của bình thường).
Da: Nổi ban, ngứa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh (8 lần hoặc nhiều hơn giới hạn trên của bình thường) và phải ngừng thuốc.
Da: Da bị tróc vảy (chủ yếu ở người bệnh AIDS và ung thư), hội chứng Stevens – Johnson.
Khác: Sốt, phù, tràn dịch màng phổi, đái ít, hạ huyết áp, hạ kali máu, sock phản vệ.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Hiệu chỉnh liều:
- Zidovudin: Làm thay đổi dược động học của zidovudin, có thể làm tăng tác dụng phụ của zidovudin
- Chất chống đông máu nhóm coumarin: Thời gian bán thải của Prothrombin sẽ tăng lên, làm tăng tác dụng phụ của Prothrom đặc biệt là bệnh nhân suy thận cần lưu ý.
- Ciclosporin: Dùng đồng thời fluconazol và ciclosporin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương, đặc biệt ở người ghép thận.
= Các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương
Fluconazol có thể ức chế chuyển hóa và làm tăng nồng độ của Amitriptylin, gây biểu hiện độc tính trên thần kinh trung ương ở một số bệnh nhân.
Fluconazol cũng có thể ức chế chuyển hóa và làm tăng nồng độ của carbamazepin, tăng độc tính, phải theo dõi nồng độ carbamazepin trên các bệnh nhân dùng đồng thời với fluconazol.
Fluconazol làm tăng nồng độ của Midazolam và làm tăng tác dụng trên tâm thần vận động của dẫn xuất benzodiazepin, cần giám sát chặt chẽ và hiệu chỉnh liều midazolam nếu thấy biểu hiện tăng tác dụng an thần trên bệnh nhân.
- Các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê: Ở người bệnh đang điều trị bằng tolbutamid, glyburid hoặc glipizid sẽ gây tăng nồng độ trong huyết tương và giảm chuyển hóa các thuốc chống đái tháo đường. Bất cứ một thuốc uống chống đái tháo đường loại sulfonylurea nào khác, phải theo dõi cẩn thận nồng độ Glucose trong máu và phải điều chỉnh liều dùng của thuốc điều trị đái tháo đường khi cần.
Thận trọng:
- Rifabutin và rifampicin: Fluconazol với rifabutin: tăng nồng độ thuốc trong huyết tương
Dùng đồng thời fluconazol và Rifampicin có thể ảnh hưởng đến dược động học của cả 2 thuốc, làm tăng nồng độ rifampicin trong huyết tương so với khi dùng rifampicin đơn độc.
Ngoài ra tương tác này có thể góp phần làm tái phát viêm màng não do Cryptococcus.
- Phenytoin: Dùng đồng thời fluconazol và phenytoin sẽ gây tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương dẫn đến ngộ độc phenytoin.
- Theophylin: Fluconazol làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh xấp xỉ 13% và dẫn đến ngộ độc.
Chống chỉ định:
- Astemizol: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ astemizol trong huyết tương, có thể gây ra các tai biến tim mạch nguy hiểm (như loạn nhịp, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong) khi dùng thuốc đồng thời với astemizol. (Tuy nhiên, astemizol hiện nay không còn được lưu hành trên thị trường)
- Cisaprid: Dùng đồng thời fluconazol và cisaprid có thể làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương, có thể gây tác dụng phụ nguy hiểm trên tim (bao gồm cả xoắn đỉnh).
- Zidovudin: Làm thay đổi dược động học của zidovudin, có thể làm tăng tác dụng phụ của zidovudin
- Chất chống đông máu nhóm coumarin: Thời gian bán thải của Prothrombin sẽ tăng lên, làm tăng tác dụng phụ của Prothrom đặc biệt là bệnh nhân suy thận cần lưu ý.
- Ciclosporin: Dùng đồng thời fluconazol và ciclosporin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương, đặc biệt ở người ghép thận.
= Các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương
Fluconazol có thể ức chế chuyển hóa và làm tăng nồng độ của Amitriptylin, gây biểu hiện độc tính trên thần kinh trung ương ở một số bệnh nhân.
Fluconazol cũng có thể ức chế chuyển hóa và làm tăng nồng độ của carbamazepin, tăng độc tính, phải theo dõi nồng độ carbamazepin trên các bệnh nhân dùng đồng thời với fluconazol.
Fluconazol làm tăng nồng độ của Midazolam và làm tăng tác dụng trên tâm thần vận động của dẫn xuất benzodiazepin, cần giám sát chặt chẽ và hiệu chỉnh liều midazolam nếu thấy biểu hiện tăng tác dụng an thần trên bệnh nhân.
- Các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê: Ở người bệnh đang điều trị bằng tolbutamid, glyburid hoặc glipizid sẽ gây tăng nồng độ trong huyết tương và giảm chuyển hóa các thuốc chống đái tháo đường. Bất cứ một thuốc uống chống đái tháo đường loại sulfonylurea nào khác, phải theo dõi cẩn thận nồng độ Glucose trong máu và phải điều chỉnh liều dùng của thuốc điều trị đái tháo đường khi cần.
Thận trọng:
- Rifabutin và rifampicin: Fluconazol với rifabutin: tăng nồng độ thuốc trong huyết tương
Dùng đồng thời fluconazol và Rifampicin có thể ảnh hưởng đến dược động học của cả 2 thuốc, làm tăng nồng độ rifampicin trong huyết tương so với khi dùng rifampicin đơn độc.
Ngoài ra tương tác này có thể góp phần làm tái phát viêm màng não do Cryptococcus.
- Phenytoin: Dùng đồng thời fluconazol và phenytoin sẽ gây tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương dẫn đến ngộ độc phenytoin.
- Theophylin: Fluconazol làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh xấp xỉ 13% và dẫn đến ngộ độc.
Chống chỉ định:
- Astemizol: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ astemizol trong huyết tương, có thể gây ra các tai biến tim mạch nguy hiểm (như loạn nhịp, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong) khi dùng thuốc đồng thời với astemizol. (Tuy nhiên, astemizol hiện nay không còn được lưu hành trên thị trường)
- Cisaprid: Dùng đồng thời fluconazol và cisaprid có thể làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương, có thể gây tác dụng phụ nguy hiểm trên tim (bao gồm cả xoắn đỉnh).
10. Dược lý
Dược lực học:
Fluconazol làm biến đổi màng tế bào, tăng tính thấm màng tế bào từ đó các yếu tố thiết yếu như acidamin, Kali thoát ra ngoài và làm giảm sự xâm nhập của các tiền chất.
Có ái lực rất mạnh đối với enzym P450 của nấm, ức chế đặc hiệu hệ thống cytochrom P450.
Tính kháng nấm của Fluconazol: Tác dụng trên Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans,...Không có tác dụng trên Aspergillus; Scopulariopsis (bao gồm S. acremonium và S.brevicaulis)
Fluconazol không có tác dụng kháng khuẩn.
Một số chủng Candida đã kháng ketoconazol thì cũng kháng fluconazol.
Dược động học:
Hấp thu được qua đường uống, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn( sinh khả dụng khoảng 90% so với tiêm tĩnh mạch) Dược thư quốc gia 2018
Phân bố rộng rãi trong các mô và cơ thể. Nồng độ trong sữa mẹ, dịch khớp, nước bọt, dịch âm đạo và dịch màng bụng tương đương nồng độ trong huyết tương . Nồng độ trong dịch não tủy đạt 50-90% nồng độ trong huyết tương. Tỉ lệ gắn với protein huyết tương thấp khoảng 12%.
Hầu như thải trừ qua thận ở dạng chưa chuyển hóa (80%).
Thời gian bán thải khoảng 30h và tăng ở người suy thận.
Fluconazol làm biến đổi màng tế bào, tăng tính thấm màng tế bào từ đó các yếu tố thiết yếu như acidamin, Kali thoát ra ngoài và làm giảm sự xâm nhập của các tiền chất.
Có ái lực rất mạnh đối với enzym P450 của nấm, ức chế đặc hiệu hệ thống cytochrom P450.
Tính kháng nấm của Fluconazol: Tác dụng trên Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans,...Không có tác dụng trên Aspergillus; Scopulariopsis (bao gồm S. acremonium và S.brevicaulis)
Fluconazol không có tác dụng kháng khuẩn.
Một số chủng Candida đã kháng ketoconazol thì cũng kháng fluconazol.
Dược động học:
Hấp thu được qua đường uống, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn( sinh khả dụng khoảng 90% so với tiêm tĩnh mạch) Dược thư quốc gia 2018
Phân bố rộng rãi trong các mô và cơ thể. Nồng độ trong sữa mẹ, dịch khớp, nước bọt, dịch âm đạo và dịch màng bụng tương đương nồng độ trong huyết tương . Nồng độ trong dịch não tủy đạt 50-90% nồng độ trong huyết tương. Tỉ lệ gắn với protein huyết tương thấp khoảng 12%.
Hầu như thải trừ qua thận ở dạng chưa chuyển hóa (80%).
Thời gian bán thải khoảng 30h và tăng ở người suy thận.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi có bất kỳ biểu hiện quá liều nào cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện và giám sát ít nhất trong 24h đầu.
Kiểm tra chức năng gan, thận và đo nồng độ Kali máu. Nếu có tổn thương gan, nhập viện điều trị.
Theo dõi tình trạng hô hấp, tuần hoàn cho đến khi bệnh nhân tỉnh táo, ổn định lại trạng thái bình thường.
Có thể tiến hành thẩm phân máu nếu cần thiết.
Kiểm tra chức năng gan, thận và đo nồng độ Kali máu. Nếu có tổn thương gan, nhập viện điều trị.
Theo dõi tình trạng hô hấp, tuần hoàn cho đến khi bệnh nhân tỉnh táo, ổn định lại trạng thái bình thường.
Có thể tiến hành thẩm phân máu nếu cần thiết.
12. Bảo quản
Nhiệt độ: 15-30 độ C. Để xa tần tay trẻ em.