Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Lodegald-Cipro
Ciprofloxacin (tương đương ciprofloxacin hydroclorid) 500mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Lodegald-Cipro
Ciprofloxacin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin.
Thuốc được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm ở người lớn:
Viêm đường tiết niệu trên và dưới, viêm tuyến tiền liệt.
Nhiễm khuẩn đường mật.
Những vết cắn hoặc côn trùng đốt bị nhiễm khuẩn, hạ cam.
Nhiễm khuẩn xương- khớp, bệnh xơ nang tụy nặng.
Viêm xương – tủy xương.
Viêm tai, mũi, họng( bao gồm viêm tai ngoài, viêm tai giữa, viêm xoang).
Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có nguy cơ giảm miễn dịch (bệnh giảm bach cầu trung tính ở người suy giảm miễn dich).
Bệnh than.
Viêm màng trong tim do nhóm vi khuẩn HACEK( chỉ định nếu điều trị kháng sinh nhóm beta- lactam không hiệu quả).
Viêm dạ dày, ruột bao gồm Campylobacter, tả, salmonella, lỵ trực tràng và viêm ruột do Yersinica.
Bệnh lậu, u hạt bẹn, viêm xương chậu, viêm phúc mạc, dịch hạch.
Viêm đường hô hấp dưới bao gồm nhiễm pseudomonas ở người bị xơ nang tuyến tụy, trừ do S.pneumoniae, nhiễm ricketsta.
Nhiễm khuẩn huyết, bệnh thương hàn và phó thương hàn.
Nhiễm khuẩn da, cấu trúc da do vi khuẩn gram âm.
Dự phòng trong điều trị viêm não mô cầu, nhiễm khuẩn phẫu thuật, trong điều trị mycobacteria không do lao.
Không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi, nhưng:
Vẫn có thể dùng trong trường hợp nặng ở trẻ trên 1 tuổi như viêm hô hấp dưới do pseudomonas aeruginosa ở trẻ bị xơ nang tụy, dự phòng và điều trị bệnh than do hít, nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng (viêm thận, bể thận), dự phòng viêm màng não do mô cầu.
Thuốc được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm ở người lớn:
Viêm đường tiết niệu trên và dưới, viêm tuyến tiền liệt.
Nhiễm khuẩn đường mật.
Những vết cắn hoặc côn trùng đốt bị nhiễm khuẩn, hạ cam.
Nhiễm khuẩn xương- khớp, bệnh xơ nang tụy nặng.
Viêm xương – tủy xương.
Viêm tai, mũi, họng( bao gồm viêm tai ngoài, viêm tai giữa, viêm xoang).
Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có nguy cơ giảm miễn dịch (bệnh giảm bach cầu trung tính ở người suy giảm miễn dich).
Bệnh than.
Viêm màng trong tim do nhóm vi khuẩn HACEK( chỉ định nếu điều trị kháng sinh nhóm beta- lactam không hiệu quả).
Viêm dạ dày, ruột bao gồm Campylobacter, tả, salmonella, lỵ trực tràng và viêm ruột do Yersinica.
Bệnh lậu, u hạt bẹn, viêm xương chậu, viêm phúc mạc, dịch hạch.
Viêm đường hô hấp dưới bao gồm nhiễm pseudomonas ở người bị xơ nang tuyến tụy, trừ do S.pneumoniae, nhiễm ricketsta.
Nhiễm khuẩn huyết, bệnh thương hàn và phó thương hàn.
Nhiễm khuẩn da, cấu trúc da do vi khuẩn gram âm.
Dự phòng trong điều trị viêm não mô cầu, nhiễm khuẩn phẫu thuật, trong điều trị mycobacteria không do lao.
Không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi, nhưng:
Vẫn có thể dùng trong trường hợp nặng ở trẻ trên 1 tuổi như viêm hô hấp dưới do pseudomonas aeruginosa ở trẻ bị xơ nang tụy, dự phòng và điều trị bệnh than do hít, nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng (viêm thận, bể thận), dự phòng viêm màng não do mô cầu.
3. Liều lượng và cách dùng của Lodegald-Cipro
Cách dùng:
Uống thuốc sau bữa ăn 2 giờ, nên uống nhiều nước và tránh dùng chung với thuốc chống acid dạ dày trong vòng 2 giờ.
Không uống thuốc cùng sữa, sữa chua, các sản phẩm có chứa calci.
Liều dùng:
Người lớn
Bệnh than:
Nhiễm khuẩn than ở đường thở (dự phòng sau phơi nhiễm): 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 60 ngày.
Nhiễm khuẩn than ở da (điều trị): 500 mg/lân, cách 12 giờ một lần, trong 60 ngày.
Nhiễm khuẩn xương khớp: 500 – 750 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 4 – 6 tuần.
Bệnh hạ cam: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 3 ngày.
Viêm màng trong tim do nhóm HACEK: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 4 tuần.
Bệnh lậu:
Lậu không có biến chứng: Liều duy nhất 250 – 500 mg.
Lậu lan tỏa: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 ngày (lúc đầu điều trị với Ceftriaxone 1 g/ngày, trong 24 – 48 giờ).
Tiêu chảy do nhiễm khuẩn:
Nhiễm Salmonella: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 5 – 7 ngày.
Nhiễm Shigella: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 3 ngày.
Tiêu chảy khi đi du lịch: Bệnh nhẹ một liều 750 mg, bệnh nặng: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 3 ngày.
Nhiễm Vibrio Cholerae: Một liều 1 g.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 – 14 ngày.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, cấu trúc da: 500 – 750 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 – 14 ngày.
Viêm tuyến tiền liệt (mạn tính do nhiễm khuẩn): 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 28 ngày.
Viêm xoang cấp tính: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 10 ngày.
Bệnh thương hàn: 500 – 750 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7- 14 ngày.
Viêm đường tiết niệu:
Cấp tính không biến chứng, viêm bàng quang: 250 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 3 ngày.
Biến chứng (bao gồm viêm bể thận): 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 – 14 ngày.
Trẻ em:
Không có khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi. Chỉ dùng thuốc khi thực sự cần thiết.
Bệnh than do hít:
Nhiễm khuẩn than ở đường thở: 15 mg/kg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 60 ngày, liều tối đa 500 mg/lần.
Nhiễm khuẩn than ở da: 10 – 15 mg/kg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 60 ngày (liều tối đa 1 g/ngày); khi triệu chứng lâm sàng đã được cải thiện dùng Amoxicilin 80 mg/kg/ngày chia làm 3 lần, cách nhau 8 giờ/lần để hoàn thiện trị liệu. Trong khi điều trị, nếu thấy phù rộng, tổn thương trên đầu, cổ thì chuyển sang tiêm tĩnh mạch.
Xơ nang tụy: Nhiễm trùng đường hô hấp dưới do Pseudomonas Aeruginosa ở trẻ bị xơ nang tụy: 40 mg/kg/ngày chia 2 lần cách nhau 12 giờ sau một tuần tiêm tĩnh mạch. Tổng thời gian điều trị là 10 – 21 ngày.
Viêm tiết niệu có biến chứng hoặc viêm bể thận: 20 – 30 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ, trong 10 – 21 ngày; liều tối đa: 1,5 g/ngày.
Dự phòng viêm màng não:
Trẻ em từ 5 – 12 tuổi: Liều đơn 250 mg.
Trẻ em từ 12 – 18 tuổi: Liều đơn 500 mg.
Uống thuốc sau bữa ăn 2 giờ, nên uống nhiều nước và tránh dùng chung với thuốc chống acid dạ dày trong vòng 2 giờ.
Không uống thuốc cùng sữa, sữa chua, các sản phẩm có chứa calci.
Liều dùng:
Người lớn
Bệnh than:
Nhiễm khuẩn than ở đường thở (dự phòng sau phơi nhiễm): 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 60 ngày.
Nhiễm khuẩn than ở da (điều trị): 500 mg/lân, cách 12 giờ một lần, trong 60 ngày.
Nhiễm khuẩn xương khớp: 500 – 750 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 4 – 6 tuần.
Bệnh hạ cam: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 3 ngày.
Viêm màng trong tim do nhóm HACEK: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 4 tuần.
Bệnh lậu:
Lậu không có biến chứng: Liều duy nhất 250 – 500 mg.
Lậu lan tỏa: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 ngày (lúc đầu điều trị với Ceftriaxone 1 g/ngày, trong 24 – 48 giờ).
Tiêu chảy do nhiễm khuẩn:
Nhiễm Salmonella: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 5 – 7 ngày.
Nhiễm Shigella: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 3 ngày.
Tiêu chảy khi đi du lịch: Bệnh nhẹ một liều 750 mg, bệnh nặng: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 3 ngày.
Nhiễm Vibrio Cholerae: Một liều 1 g.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 – 14 ngày.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, cấu trúc da: 500 – 750 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 – 14 ngày.
Viêm tuyến tiền liệt (mạn tính do nhiễm khuẩn): 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 28 ngày.
Viêm xoang cấp tính: 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 10 ngày.
Bệnh thương hàn: 500 – 750 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7- 14 ngày.
Viêm đường tiết niệu:
Cấp tính không biến chứng, viêm bàng quang: 250 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 3 ngày.
Biến chứng (bao gồm viêm bể thận): 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 – 14 ngày.
Trẻ em:
Không có khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi. Chỉ dùng thuốc khi thực sự cần thiết.
Bệnh than do hít:
Nhiễm khuẩn than ở đường thở: 15 mg/kg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 60 ngày, liều tối đa 500 mg/lần.
Nhiễm khuẩn than ở da: 10 – 15 mg/kg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 60 ngày (liều tối đa 1 g/ngày); khi triệu chứng lâm sàng đã được cải thiện dùng Amoxicilin 80 mg/kg/ngày chia làm 3 lần, cách nhau 8 giờ/lần để hoàn thiện trị liệu. Trong khi điều trị, nếu thấy phù rộng, tổn thương trên đầu, cổ thì chuyển sang tiêm tĩnh mạch.
Xơ nang tụy: Nhiễm trùng đường hô hấp dưới do Pseudomonas Aeruginosa ở trẻ bị xơ nang tụy: 40 mg/kg/ngày chia 2 lần cách nhau 12 giờ sau một tuần tiêm tĩnh mạch. Tổng thời gian điều trị là 10 – 21 ngày.
Viêm tiết niệu có biến chứng hoặc viêm bể thận: 20 – 30 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ, trong 10 – 21 ngày; liều tối đa: 1,5 g/ngày.
Dự phòng viêm màng não:
Trẻ em từ 5 – 12 tuổi: Liều đơn 250 mg.
Trẻ em từ 12 – 18 tuổi: Liều đơn 500 mg.
4. Chống chỉ định khi dùng Lodegald-Cipro
Bệnh nhân bị dị ứng với Ciprofloxacin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân đang điều trị với tizanidin.
Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú, trừ trường hợp bắt buộc phải dùng.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân đang điều trị với tizanidin.
Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú, trừ trường hợp bắt buộc phải dùng.
5. Thận trọng khi dùng Lodegald-Cipro
Thận trọng khi sử dụng thuốc với bệnh nhân động kinh hay rối loạn hệ thần kinh trung ương.
Bệnh nhân bị suy gan thận.
Bệnh nhân bị thiếu glucose 6- phosphate dehydrogenase, bệnh nhân bị bệnh nhược cơ.
Cần duy trì uống đủ nước trong thời gian điều trị với Ciprofloxacin, tránh để bị nước tiểu quá kiềm do bị tinh thể- niệu.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân dưới 18 tuổi trừ khi thật cần thiết vì thuốc có khả năng gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực.
Viêm gân, đứt gân đã xảy ra khi dùng kháng sinh nhóm quinolone. Nguy cơ này tăng lên khi dùng chung với các corticosteroid, người cấy ghép tạng và người trên 60 tuổi.
Phải ngừng điều trị với thuốc nếu bệnh nhân sung đau đứt gân, sau đó chống chỉ định flourquiclon ở những bệnh nhân này.
Tránh tiếp xúc với ánh sang mặt trời khi nắng gắt, đèn chiếu sáng công suất lớn khi đang điều trị với Ciprofloxacin.
Thuốc có thể kéo dài khoảng thời gian làm QT, thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân rối loạn điện giải không kiểm soát được, nhịp tim chậm, bệnh tim, bệnh nhân có khoảng QT kéo dài từ trước.
Khi dùng thuốc phải tránh gắng sức, luyện tập thể lực vì tăng nguy cơ đứt gân.
Dùng Ciprofloxacin hàng ngày có thể làm vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức nên cần theo dõi và làm kháng sinh đồ thường xuyên.
Ciprofloxacin có thể lagm âm tính các xét nghiệm Mycobacferium tuberculosis.
Cần hạn chế dùng cafein nếu xảy ra rối loạn tim và kích thích thần kinh quá mức.
Bệnh nhân bị suy gan thận.
Bệnh nhân bị thiếu glucose 6- phosphate dehydrogenase, bệnh nhân bị bệnh nhược cơ.
Cần duy trì uống đủ nước trong thời gian điều trị với Ciprofloxacin, tránh để bị nước tiểu quá kiềm do bị tinh thể- niệu.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân dưới 18 tuổi trừ khi thật cần thiết vì thuốc có khả năng gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực.
Viêm gân, đứt gân đã xảy ra khi dùng kháng sinh nhóm quinolone. Nguy cơ này tăng lên khi dùng chung với các corticosteroid, người cấy ghép tạng và người trên 60 tuổi.
Phải ngừng điều trị với thuốc nếu bệnh nhân sung đau đứt gân, sau đó chống chỉ định flourquiclon ở những bệnh nhân này.
Tránh tiếp xúc với ánh sang mặt trời khi nắng gắt, đèn chiếu sáng công suất lớn khi đang điều trị với Ciprofloxacin.
Thuốc có thể kéo dài khoảng thời gian làm QT, thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân rối loạn điện giải không kiểm soát được, nhịp tim chậm, bệnh tim, bệnh nhân có khoảng QT kéo dài từ trước.
Khi dùng thuốc phải tránh gắng sức, luyện tập thể lực vì tăng nguy cơ đứt gân.
Dùng Ciprofloxacin hàng ngày có thể làm vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức nên cần theo dõi và làm kháng sinh đồ thường xuyên.
Ciprofloxacin có thể lagm âm tính các xét nghiệm Mycobacferium tuberculosis.
Cần hạn chế dùng cafein nếu xảy ra rối loạn tim và kích thích thần kinh quá mức.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ khi nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng thuốc.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc có bài tiết vào sữa mẹ và có thể đạt đền nồng độ gây hại cho trẻ.
Nếu mẹ buộc phải dùng thuốc thì phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị.
Không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ khi nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng thuốc.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc có bài tiết vào sữa mẹ và có thể đạt đền nồng độ gây hại cho trẻ.
Nếu mẹ buộc phải dùng thuốc thì phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc gây hoa mắt, chóng mặt, đầu óc quay cuồng, ảnh hưởng đến việc lái xe và vận hành máy móc, đặc biệt là khi uống rượu.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ thường gặp:
Thần kinh trung ương: chóng mặt, mất ngủ, bồn chồn, lo lắng, tình trạng mơ màng, sốt (trẻ em khoảng 2%).
Da: phát ban (trẻ em khoảng 2%, người lớn khoảng 1%).
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu (trẻ em 3%).
Gan: tăng ALT và AST (người lớn 1%).
Hô hấp: viêm mũi (trẻ em 3%).
Tác dụng phụ ít gặp:
Toàn thân: nhức đầu, sốt do thuốc.
Máu: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu Lympho, giảm bạch cầu đa nhân, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa.
Da: nổi ban, ngứa.
Tim-mạch: nhịp tim nhanh.
Thần kinh trung ương: kích động.
Chuyển hóa: tăng tạm thời creatinin, Bilirubin và Phosphatase kiềm.
Cơ xương: đau khớp, sưng khớp.
Tác dụng phụ hiếm gặp:
Toàn thân: phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ.
Máu: thiếu máu tán huyết, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thay đổi nồng độ Prothrombin.
Thần kinh trung ương: co giật, lú lẫn, rối loạn tâm thần, hoang tưởng, mất ngủ, trầm cảm, loạn cảm ngoại vi, rối loạn thị giác, ảo giác, rối loạn thính giác, ù tai, rối loạn vị giác, khứu giác và tăng áp lực nội sọ.
Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả.
Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thần kinh trung ương: chóng mặt, mất ngủ, bồn chồn, lo lắng, tình trạng mơ màng, sốt (trẻ em khoảng 2%).
Da: phát ban (trẻ em khoảng 2%, người lớn khoảng 1%).
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu (trẻ em 3%).
Gan: tăng ALT và AST (người lớn 1%).
Hô hấp: viêm mũi (trẻ em 3%).
Tác dụng phụ ít gặp:
Toàn thân: nhức đầu, sốt do thuốc.
Máu: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu Lympho, giảm bạch cầu đa nhân, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa.
Da: nổi ban, ngứa.
Tim-mạch: nhịp tim nhanh.
Thần kinh trung ương: kích động.
Chuyển hóa: tăng tạm thời creatinin, Bilirubin và Phosphatase kiềm.
Cơ xương: đau khớp, sưng khớp.
Tác dụng phụ hiếm gặp:
Toàn thân: phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ.
Máu: thiếu máu tán huyết, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thay đổi nồng độ Prothrombin.
Thần kinh trung ương: co giật, lú lẫn, rối loạn tâm thần, hoang tưởng, mất ngủ, trầm cảm, loạn cảm ngoại vi, rối loạn thị giác, ảo giác, rối loạn thính giác, ù tai, rối loạn vị giác, khứu giác và tăng áp lực nội sọ.
Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả.
Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Sử dụng thuốc đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid sẽ làm tăng tác dụng phụ của thuốc.
Sử dụng thuốc cùng các thuốc sau sẽ làm giảm đáng kể độ hấp thu của thuốc: thuốc chống acid có nhôm và mangnesi, thuốc gây độc tế bào, các chế phẩm có sắt, kẽm, sucraflat, didanosin. Nếu cần phải uống các thuốc trên, nên uống cách xa nhau từ 2-4h.
Không dùng thuốc chung với tizaridin, cần kiểm tra nồng độ theophylin trong máu và giảm liều theophylin nếu buộc phải dùng 2 loại thuốc, cần theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều cần thiết khi dùng với clozaphin, ropinrinol.
Uống thuốc đồng thời với cyclosporine có thể làm tăng nhất thời creatinin huyết thanh, nên kiểm tra creatinin 2 lần/ tuần.
Thuốc có thể làm tăng tác dụng của bendamustin, cafein, corticosteroid, pentoxilylin.
Menthotrexat tiết qua ống thận có thể bị ức chế bởi thuốc, làm tăng tác dụng phụ của thuốc.
Probenecid làm giảm đào thải thuốc qua thận.
Thuốc làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu như warafin và thuốc uống chống đái tháo đường glibenclamid. Cần kiểm tra thường xuyên prothrombin huyết hoặc glucose huyết khi dùng cùng các thuốc này.
Thuốc có thể làm giảm tác dụng của mycophenolat, phrnytoin, sulfornylure, vaccine thương hàn.
Tránh dùng thuốc với quinidine, procainamide, amiodaron, sotalob, astemizol, terfenadin, cisaprid, erythromycin, pentamidin, phenothiazine hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vùng.
Sử dụng thuốc cùng các thuốc sau sẽ làm giảm đáng kể độ hấp thu của thuốc: thuốc chống acid có nhôm và mangnesi, thuốc gây độc tế bào, các chế phẩm có sắt, kẽm, sucraflat, didanosin. Nếu cần phải uống các thuốc trên, nên uống cách xa nhau từ 2-4h.
Không dùng thuốc chung với tizaridin, cần kiểm tra nồng độ theophylin trong máu và giảm liều theophylin nếu buộc phải dùng 2 loại thuốc, cần theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều cần thiết khi dùng với clozaphin, ropinrinol.
Uống thuốc đồng thời với cyclosporine có thể làm tăng nhất thời creatinin huyết thanh, nên kiểm tra creatinin 2 lần/ tuần.
Thuốc có thể làm tăng tác dụng của bendamustin, cafein, corticosteroid, pentoxilylin.
Menthotrexat tiết qua ống thận có thể bị ức chế bởi thuốc, làm tăng tác dụng phụ của thuốc.
Probenecid làm giảm đào thải thuốc qua thận.
Thuốc làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu như warafin và thuốc uống chống đái tháo đường glibenclamid. Cần kiểm tra thường xuyên prothrombin huyết hoặc glucose huyết khi dùng cùng các thuốc này.
Thuốc có thể làm giảm tác dụng của mycophenolat, phrnytoin, sulfornylure, vaccine thương hàn.
Tránh dùng thuốc với quinidine, procainamide, amiodaron, sotalob, astemizol, terfenadin, cisaprid, erythromycin, pentamidin, phenothiazine hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vùng.
10. Dược lý
Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp. có phồ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA gyrase. Do ức chế enzym DNA gyrase, nên thuốc ngăn sự sao chép của Chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.
Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA girase. Do ức chế enzym DNA girase, nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.
Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA girase. Do ức chế enzym DNA girase, nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Nếu bệnh nhân uống thuốc quá liều thì cần xem xét để áp dụng các biện pháp sau: gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu.
Cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ khi có triệu chứng quá liều.
Cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ khi có triệu chứng quá liều.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.