lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị nhiễm khuẩn Toraxim 400mg/50ml hộp 1 chai x 50ml

Thuốc điều trị nhiễm khuẩn Toraxim 400mg/50ml hộp 1 chai x 50ml

Danh mục:Thuốc kháng sinh
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Bột pha hỗn dịch uống
Thương hiệu:Delta Pharma
Số đăng ký:VN-19600-16
Nước sản xuất:Bangladesh
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Toraxim 400mg/50ml

Hoạt chất: Cefpodoxime proxetil USP tương đương Cefpodoxime 400mg - Tá dược: Sucrose, natri benzoat (khô), natri carboxymethyl cellulose 12000 cps (khô), axit citric (khan), natri citrat (khan), colloidal silicon dioxide, aspartame, bột hương chuối.

2. Công dụng của Toraxim 400mg/50ml

Thuốc Toraxim được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm tai giữa cấp tính, viêm xoang hàm trên cấp tính, viêm họng và viêm amiđan. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phổi cộng đồng cấp tính, cơn cấp trầm trọng của bệnh viêm phế quản mạn tính. Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng: Viêm bàng quang, đi tiểu ra mủ. Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Áp xe, viêm mô tế bào, vết thương do nhiễm độc, nhọt, viêm nang, nhọt độc và có các vết loét trên da. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục: Bệnh lậu cấp không biến chứng, nhiễm khuẩn hậu môn - trực tràng do N. gonorrhoeae ở phụ nữ.

3. Liều lượng và cách dùng của Toraxim 400mg/50ml

Cách dùng Toraxim dùng đường uống. Liều dùng Liều thường dùng Người lớn và trẻ trên 12 tuổi Uống 100 – 400 mg cách 12 giờ/lần. Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi Uống 10 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ (liều tối đa 400 mg/ngày). Liều khuyến cáo cho một số bệnh cụ thể Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi thể nhẹ đến vừa mắc phải cộng đồng: Liều thường dùng của cefpodoxim là 200 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 10 hoặc 14 ngày, tương ứng với các bệnh kể trên. Viêm họng và/hoặc viêm amidan do nhiễm Streptococcus pyogenes: Liều cefpodoxim là 100 mg, cách 12 giờ một lần, trong 5 đến 10 ngày. Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng: Liều thường dùng là 400 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 đến 14 ngày. Nhiễm khuẩn đường niệu từ nhẹ đến vừa chưa có biến chứng: 100 mg/lần, cách 12 giờ một lần, dùng trong 7 ngày. Lậu chưa biến chứng ở nam, nữ: Dùng một liều duy nhất 200 mg hoặc 400 mg cefpodoxim, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng nhiễm Chlamydia. Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi Viêm tai giữa cấp: 5 mg/kg (cho tới 200 mg) cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày. Viêm họng và amidan do S. pyogenes (liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A): 5 mg/kg (cho tới 100mg) cách 12 giờ/lần, trong 5 đến 10 ngày. Viêm xoang cấp (viêm xoang cấp nhẹ tới vừa): 5 mg/kg (cho tới 200mg) cách 12 giờ/lần, trong 10 ngày. Lậu không biến chứng (trẻ 8 tuổi, cân nặng trên 45 kg): Một liều duy nhất 400 mg, phối hợp với 1 kháng sinh có tác dụng đối với nhiễm Chlamydia. Viêm phổi mắc tại cộng đồng, đợt cấp do viêm phế quản mạn: 200 mg cách 12 giờ/lần, trong 14 ngày và 10 ngày tương ứng. Da và cấu trúc da: 400 mg cách 12 giờ/lần, trong 7 đến 14 ngày. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 100 mg cách 12 giờ/lần, trong 7 ngày. Liều cho người suy thận Phải giảm liều tùy theo mức độ suy thận. Đối với bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30 ml/phút và không thẩm tách máu, cho uống liều thường dùng, cách 24 giờ một lần. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Toraxim 400mg/50ml

Thuốc Toraxim chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân được biết dị ứng với cephalosporin hay các kháng sinh nhóm cephalosporin. Những bệnh nhân mắc chứng rối loạn chuyển hóa porphyrin.

5. Thận trọng khi dùng Toraxim 400mg/50ml

Để làm giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefpodoxime và thuốc kháng khuẩn khác, trước khi chỉ định dùng thuốc, cần phải làm kháng sinh đồ để xác định các vi khuẩn nhạy cảm. Điều trị bằng thuốc kháng khuẩn, bao gồm cefpodoxime có thể làm phát triển quá mức của vi khuẩn Clostridium gây tiêu chảy và viêm đại tràng (CDAD; còn gọi là tiêu chảy liên quan kháng sinh và viêm đại tràng hoặc viêm đại tràng giả mạc). Phản ứng quá mẫn: Phản ứng quá mẫn có thể thấy như nổi mề đay, ngứa, phát ban, sốt và ớn lạnh, tăng bạch cầu ưa eosin, đau khớp hoặc viêm, phù nề, ban đỏ, ngứa bộ phận sinh dục và hậu môn, phù mạch, sốc, hạ huyết áp, giãn mạch, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng, độc hại, hoại tử biểu bì, viêm da tróc vảy, sốc phản vệ đã thấy liên quan đến sử dụng cephalosporins. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra, phải dừng sử dụng cefpodoxim và điều trị bằng các thuốc thích hợp như epinephrine, corticosteroids, và cần thiết cho bệnh nhân thở oxy. Tránh sử dụng cho những bệnh nhân đã từng có phản ứng quá mẫn với các kháng sinh penicillin và cephamycins, vì có sự phản ứng quá mẫn chéo giữa các kháng sinh. Trong các trường hợp suy giảm chức năng thận, tổng liều dùng hàng ngày của cefpodoxim cần được giảm xuống tùy theo mức độ thanh thải creatinin. Cefpodoxim cần được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có khả năng gây lợi tiểu.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ về việc sử dụng cefpodoxim proxetil cho phụ nữ mang thai, nhưng không tìm thấy bằng chứng về việc gây quái thai cũng như gây dị tật trong các thử nghiệm trên động vật. Tuy nhiên, thuốc chỉ được sử dụng cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết. Thời kỳ cho con bú Cefpodoxim có bài tiết vào sữa mẹ, do đó cần quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng thuốc.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không sử dụng thuốc khi lái xe hay vận hành máy móc, thiết bị, vì thuốc có thể gây căng thẳng, hoa mắt, chóng mặt.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Toraxim bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đi tiêu chảy, đau bụng. Phản ứng dị ứng: Ban đỏ đa dạng, nổi mày đay, ngứa, phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt, đau khớp và phản ứng phản vệ. Gan: Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời. Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu. Thận: Viêm thận kẽ có hồi phục. Thần kinh trung ương: Đau đầu, tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, và hoa mắt. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

Dùng đồng thời các thuốc kháng acid hoặc các thuốc ức chế H2 làm giảm sự hấp thu và các mức cefpodoxim trong huyết tương. Probenecid ức chế sự bài tiết cefpodoxim. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi cefpodoxim được dùng đồng thời với các hợp chất được biết có khả năng gây ngộ độc thận.

10. Dược lý

Dược lực học Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp, cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta - lactamase, do các vi khuẩn gram âm và gram dương tạo ra. Cefpodoxim là một kháng sinh phổ rộng chống lại nhiều loại vi khuẩn gây bệnh thông thường, bao gồm cả các chủng vi khuẩn tiết beta - lactamase. Cefpodoxim ổn định tốt trong môi trường vi khuẩn sinh beta - lactamase và do đó có tác dụng đối với nhiều chủng vi khuẩn đề kháng với ampicillin và amoxycillin về nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A, B, C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không tạo ra beta - lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicilin do thay đổi protein gắn penicilin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam. Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn gram âm, các trực khuẩn gram dương và gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn gram âm gây bệnh quan trọng nhưE. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị. Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với beta - lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ờ Việt Nam và hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các cephalosporin uống khác cũng chưa rõ. Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn. Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin. Cefpodoxim ở trên thị trường là dạng thuốc uống cefpodoxim proxetil (ester của cefpodoxim). Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác dụng. Dược động học Khả dụng sinh học của cefpodoxim khoảng 50%. Khả dụng sinh học này tăng lên khi dùng cefpodoxim cùng với thức ăn. Nửa đời huyết thanh của cefpodoxim là 2,1 – 2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh tăng lên đến 3,5 – 9,8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều cefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ và có giá trị trung bình 1,4 microgam/ml, 2,3 microgam/ml, và 3,9 microgam/ml đối với các liều 100 mg, 200 mg, và 400 mg. Khoảng 40% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừ dưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 - 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức độ nhất định khi thẩm tách máu.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, đi tiêu chảy, đau bụng, đau đầu, các phản ứng dị ứng như phát ban, nổi mày đay, ngứa. Điều trị: Trong trường hợp phản ứng độc hại nghiêm trọng do quá liều, chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc có thể hỗ trợ trong việc loại bỏ cefpodoxime ra khỏi cơ thể, đặc biệt là nếu chức năng thận bị tổn thương.

12. Bảo quản

Bảo quản Toraxim 400mg/50ml ở nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(7 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

5
2
0
0
0