Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Jovan T 20 Cadila
Tadalafil 20mg
2. Công dụng của Jovan T 20 Cadila
Jovan T 20 được chỉ định sử dụng trong trường hợp:Điều trị rối loạn cương dương.
3. Liều lượng và cách dùng của Jovan T 20 Cadila
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Thuốc được uống ít nhất 30 phút trước khi quan hệ tình dục.
Liều dùng
Liều khuyến cáo khởi đầu thường là 10 mg x 1 lần/ngày.
Có thể tăng liều đến 20 mg x 1 lần/ngày nếu liều khuyến cáo không đủ tác dụng.
Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Đối với bệnh nhân suy thận nặng, liều tối đa là 10 mg x 1 lần/ngày.
Thuốc dùng đường uống. Thuốc được uống ít nhất 30 phút trước khi quan hệ tình dục.
Liều dùng
Liều khuyến cáo khởi đầu thường là 10 mg x 1 lần/ngày.
Có thể tăng liều đến 20 mg x 1 lần/ngày nếu liều khuyến cáo không đủ tác dụng.
Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Đối với bệnh nhân suy thận nặng, liều tối đa là 10 mg x 1 lần/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Jovan T 20 Cadila
Thuốc Jovan T 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc có nguồn gốc nitrat hữu cơ.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Người suy gan nặng.
Trẻ em dưới 18 tuổi.
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc có nguồn gốc nitrat hữu cơ.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Người suy gan nặng.
Trẻ em dưới 18 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Jovan T 20 Cadila
Trước khi bắt đầu điều trị rối loạn cương dương, cần xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì có một mức độ nguy cơ tim liên quan đến hoạt động tình dục. Tadalafil có đặc tính giãn mạch, dẫn đến giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua và do đó làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat.
Biến cố trên tim mạch
Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột tử do tim, cơn đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất, đột quỵ, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đau ngực, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh, đã được báo cáo. Hầu hết các bệnh nhân được báo cáo về những biến cố này đều có các yếu tố nguy cơ tim mạch từ trước.
Thị giác
Đã có báo cáo về tác dụng phụ nhìn mờ ở nam giới dùng tadalafil. Ngừng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ nếu gặp tác dụng phụ này.
Giảm hoặc mất thính lực đột ngột
Các trường hợp mất thính giác đột ngột đã được báo cáo sau khi sử dụng tadalafil.
Biến cố trên tim mạch
Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột tử do tim, cơn đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất, đột quỵ, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đau ngực, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh, đã được báo cáo. Hầu hết các bệnh nhân được báo cáo về những biến cố này đều có các yếu tố nguy cơ tim mạch từ trước.
Thị giác
Đã có báo cáo về tác dụng phụ nhìn mờ ở nam giới dùng tadalafil. Ngừng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ nếu gặp tác dụng phụ này.
Giảm hoặc mất thính lực đột ngột
Các trường hợp mất thính giác đột ngột đã được báo cáo sau khi sử dụng tadalafil.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chống chỉ định dùng cho phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
8. Tương tác với các thuốc khác
Không phối hợp tadalafil với các nitrat hữu cơ.
Thận trọng khi phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 vì nguy cơ làm tăng nồng độ tadalafil.
Phối hợp với thuốc ức chế HIV protease làm tăng mức độ hấp thu và thời gian bán thải của tadalafil.
Thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc điều trị tăng huyết áp vì nguy cơ hạ huyết áp quá mức
Thận trọng khi phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 vì nguy cơ làm tăng nồng độ tadalafil.
Phối hợp với thuốc ức chế HIV protease làm tăng mức độ hấp thu và thời gian bán thải của tadalafil.
Thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc điều trị tăng huyết áp vì nguy cơ hạ huyết áp quá mức
9. Dược lý
Dược lực học:
- Tadalafil là chất ức chế chọn lọc, có hồi phục guanosine monophosphate vòng (cGMP) đặc biệt là trên enzyme phosphodiesterase tuýp 5 (PDE5).
- Khi kích thích tình dục gây ra giải phóng oxit nitric cục bộ, sự ức chế PDE5 bởi tadalafil tạo ra mức độ cGMP tăng lên trong thể hang. Điều này dẫn đến thư giãn cơ trơn và dòng máu chảy vào các mô dương vật, do đó tạo ra sự cương cứng. Tadalafil không có tác dụng trong điều trị rối loạn cương dương khi không có kích thích tình dục.
Dược động học:
Hấp thu
Tadalafil được hấp thu dễ dàng sau khi uống và nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương (Cmax) đạt được ở thời điểm trung bình là 2 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của tadalafil sau khi dùng đường uống chưa được xác định.
Tốc độ và mức độ hấp thu của tadalafil không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, do đó tadalafil có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Thời điểm dùng thuốc (buổi sáng so với buổi tối sau khi dùng 10 mg duy nhất) không có ảnh hưởng lâm sàng tốc độ và mức độ hấp thu.
Phân bố
Thể tích phân phối trung bình khoảng 63 lít. Tadalafil được phân phối vào các mô. Ở nồng độ điều trị, 94% tadalafil trong huyết tương liên kết với protein. Liên kết với protein không bị ảnh hưởng bởi suy giảm chức năng thận.
Chuyển hóa
Tadalafil được chuyển hóa chủ yếu bởi cytochrom P450 (CYP) 3A4. Chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn là methylcatechol glucuronid. Chất chuyển hóa này có tác dụng ít hơn tadalafil đối với PDE5 ít nhất 13.000 lần. Do đó, nó được cho là không có hoạt tính ở nồng độ chất chuyển hóa quan sát được.
Thải trừ
Độ thanh thải trung bình qua đường uống đối với tadalafil là 2,5 L/giờ và thời gian bán thải trung bình là 17,5 giờ ở người khỏe mạnh. Tadalafil được bài tiết chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính, chủ yếu qua phân (khoảng 61% liều dùng) và ở mức độ ít hơn qua nước tiểu (khoảng 36% liều dùng).
- Tadalafil là chất ức chế chọn lọc, có hồi phục guanosine monophosphate vòng (cGMP) đặc biệt là trên enzyme phosphodiesterase tuýp 5 (PDE5).
- Khi kích thích tình dục gây ra giải phóng oxit nitric cục bộ, sự ức chế PDE5 bởi tadalafil tạo ra mức độ cGMP tăng lên trong thể hang. Điều này dẫn đến thư giãn cơ trơn và dòng máu chảy vào các mô dương vật, do đó tạo ra sự cương cứng. Tadalafil không có tác dụng trong điều trị rối loạn cương dương khi không có kích thích tình dục.
Dược động học:
Hấp thu
Tadalafil được hấp thu dễ dàng sau khi uống và nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương (Cmax) đạt được ở thời điểm trung bình là 2 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của tadalafil sau khi dùng đường uống chưa được xác định.
Tốc độ và mức độ hấp thu của tadalafil không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, do đó tadalafil có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Thời điểm dùng thuốc (buổi sáng so với buổi tối sau khi dùng 10 mg duy nhất) không có ảnh hưởng lâm sàng tốc độ và mức độ hấp thu.
Phân bố
Thể tích phân phối trung bình khoảng 63 lít. Tadalafil được phân phối vào các mô. Ở nồng độ điều trị, 94% tadalafil trong huyết tương liên kết với protein. Liên kết với protein không bị ảnh hưởng bởi suy giảm chức năng thận.
Chuyển hóa
Tadalafil được chuyển hóa chủ yếu bởi cytochrom P450 (CYP) 3A4. Chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn là methylcatechol glucuronid. Chất chuyển hóa này có tác dụng ít hơn tadalafil đối với PDE5 ít nhất 13.000 lần. Do đó, nó được cho là không có hoạt tính ở nồng độ chất chuyển hóa quan sát được.
Thải trừ
Độ thanh thải trung bình qua đường uống đối với tadalafil là 2,5 L/giờ và thời gian bán thải trung bình là 17,5 giờ ở người khỏe mạnh. Tadalafil được bài tiết chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính, chủ yếu qua phân (khoảng 61% liều dùng) và ở mức độ ít hơn qua nước tiểu (khoảng 36% liều dùng).
10. Quá liều và xử trí quá liều
Liều đơn lên đến 500 mg đã được dùng cho những người khỏe mạnh và nhiều liều hàng ngày lên đến 100 mg đã được dùng cho những bệnh nhân. Các tác dụng ngoại ý tương tự như các tác dụng phụ xảy ra ở liều thấp hơn.
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn. Thẩm phân máu góp phần đáng kể vào việc loại bỏ tadalafil.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn. Thẩm phân máu góp phần đáng kể vào việc loại bỏ tadalafil.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
11. Bảo quản
Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp.