
Đã duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Atorvastatin 20mg Medipharco
Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calci trihydrat) 20mg
2. Công dụng của Atorvastatin 20mg Medipharco
Điều trị rối loạn lipid máu.
Dự phòng tai biến tim mạch. Làm giảm tiến triển xơ vữa mạch vành.
Dự phòng tai biến tim mạch. Làm giảm tiến triển xơ vữa mạch vành.
3. Liều lượng và cách dùng của Atorvastatin 20mg Medipharco
Liều thông thường 10mg/ngày. Liều lên được điều chỉnh sau mỗi 4 tuần, liều tối đa 80mg/ngày.
Tăng lipid máu và rối loạn lipid máu hỗn hợp: liều khởi đầu 10- 20mg/lần/ngày liều tối đa 80mg/ ngày. Lên kiểm tra lại nồng độ lipid máu sau 2-4 tuần để điều chỉnh liều phù hợp.
Tăng cholesterol gia đình dị hợp tử ở trẻ em 10-17 tuổi: liều khỏi đầu 10mg/ngày, liều tối đa 20mg/ngày.
Tăng cholesterol gia đình đồng hợp tử: sử dụng liều từ 10 – 80mg/ngày.
Dự phòng biến cố tim mạch: liều dùng 10mg/ngày.
Tăng lipid máu và rối loạn lipid máu hỗn hợp: liều khởi đầu 10- 20mg/lần/ngày liều tối đa 80mg/ ngày. Lên kiểm tra lại nồng độ lipid máu sau 2-4 tuần để điều chỉnh liều phù hợp.
Tăng cholesterol gia đình dị hợp tử ở trẻ em 10-17 tuổi: liều khỏi đầu 10mg/ngày, liều tối đa 20mg/ngày.
Tăng cholesterol gia đình đồng hợp tử: sử dụng liều từ 10 – 80mg/ngày.
Dự phòng biến cố tim mạch: liều dùng 10mg/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Atorvastatin 20mg Medipharco
Quá mẫn với thành phần thuốc. Bệnh gan tiến triển, tăng men gan không rõ nguyên nhân. Phụ nữ có thai & cho con bú.
5. Tác dụng không mong muốn
Tiêu hóa: táo bón, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, nôn, tiêu chảy.
Suy nhược, nhức đầu, mất ngủ. – Tăng men gan
Suy nhược, nhức đầu, mất ngủ. – Tăng men gan
6. Tương tác với các thuốc khác
Viêm cơ và tiêu cơ vân hay gặp hơn ở người bệnh điều trị phối hợp Atorvastatin với Erythromycin, Fluconazol, ketoconazol – Nồng độ Atorvastatin trong huyết tương sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với digoxin, erythromycin hoặc clarithromycin.
7. Dược lý
Dược lực học :
Là chất ức chế cạnh tranh enzym khử 3-hydroxy-3methylglutaryl-coenzym A. enzym này xúc tác phản ứng chuyển HMG-CoA thành mevalonat trong quá trình tổng hợp cholesterol, do đó làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesrerol trong tế bào gan, từ đó làm tăng thanh thải LDL-C ra khỏi tuần hoàn.
Thuốc làm giảm nồng độ Cholesterol toàn phần trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm nồng độ
Triglycerid và làm tăng HDL-Cholesterol trong huyết tương.
Dược động học :
Hấp thu: Atorvastatin hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu atorvastatin tăng tương ứng với liều dùng. Sinh khả dụng của atorvastatin (chất mẹ) khoảng 14% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế men khử HMG-CoA khoảng 30%.
Phân bố: Hơn 98% atorvastatin gắn với protein huyết tương. Tỉ lệ hồng cầu/huyết tương khoảng 0.25 cho thấy thuốc thấm vào hồng cầu rất ít.
Chuyển hóa: Atorvastatin chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxyl hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxid hoá tại vị trí beta.
Thải trừ: Atorvastatin và chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu vào mật sau quá trình chuyển hóa qua gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình gan ruột. Thời gian bán thải của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng thời gian bán thải của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA khoảng 20 đến 30 giờ do các chất chuyển hoá chính của atorvastatin.
Là chất ức chế cạnh tranh enzym khử 3-hydroxy-3methylglutaryl-coenzym A. enzym này xúc tác phản ứng chuyển HMG-CoA thành mevalonat trong quá trình tổng hợp cholesterol, do đó làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesrerol trong tế bào gan, từ đó làm tăng thanh thải LDL-C ra khỏi tuần hoàn.
Thuốc làm giảm nồng độ Cholesterol toàn phần trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm nồng độ
Triglycerid và làm tăng HDL-Cholesterol trong huyết tương.
Dược động học :
Hấp thu: Atorvastatin hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu atorvastatin tăng tương ứng với liều dùng. Sinh khả dụng của atorvastatin (chất mẹ) khoảng 14% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế men khử HMG-CoA khoảng 30%.
Phân bố: Hơn 98% atorvastatin gắn với protein huyết tương. Tỉ lệ hồng cầu/huyết tương khoảng 0.25 cho thấy thuốc thấm vào hồng cầu rất ít.
Chuyển hóa: Atorvastatin chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxyl hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxid hoá tại vị trí beta.
Thải trừ: Atorvastatin và chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu vào mật sau quá trình chuyển hóa qua gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình gan ruột. Thời gian bán thải của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng thời gian bán thải của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA khoảng 20 đến 30 giờ do các chất chuyển hoá chính của atorvastatin.
8. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.