lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị sa sút trí tuệ do Alzheimer Giberyl 12 hộp 3 vỉ x 14 viên nén bao phim

Thuốc điều trị sa sút trí tuệ do Alzheimer Giberyl 12 hộp 3 vỉ x 14 viên nén bao phim

Danh mục:Thuốc tuần hoàn máu não, cải thiện trí nhớ
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Hasan-Dermapharm
Số đăng ký:VD-33221-19
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Giberyl 12

Mỗi viên:
Galantamin hydrobromid 15,38 mg(tương đương galantamin 12 mg).
Tá dược vừa đủ 1 viên

2. Công dụng của Giberyl 12

Galantamin được chỉ định trong điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer.

3. Liều lượng và cách dùng của Giberyl 12

Liều lượng
Sử dụng viên có hàm lượng phù hợp.
Nguời lớn/ Người cao tuổi:
Trước khi bắt đầu điều trị: Việc chẩn đoán chứng sa sút trí tuệ Alzheimer nên được xác định một cách đầy đủ theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành.
Liều khởi đầu: Liều khởi đầu khuyến cáo là 8 mg/ngày [4 mg (1/2 viên GIBERYL 8) x 2 lần/ngày] trong 4 tuần.
Liều duy trì:
Sự dung nạp và liều lượng galantamin cần được đánh giá lại thường xuyên, tốt nhất là trong vòng 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị. Sau đó, nên thường xuyên đánh giá lại lợi ích lâm sàng của galantamin và sự dung nạp của bệnh nhân trong điều trị theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành. Điều trị duy trì có thể được tiếp tục cho đến khi lợi ích điều trị vẫn còn và bệnh nhân dung nạp khi điều trị với galantamin. Nên xem xét ngưng sử dụng galantamin khi hiệu quả điều trị không còn nữa hoặc nếu bệnh nhân không còn dung nạp với liệu pháp.
Liều duy trì khởi đầu là 16 mg/ngày [8 mg (1 viên GIBERYL 8) x 2 lần/ngày] và bệnh nhân nên được duy trì ở liều 16 mg/ngày trong ít nhất 4 tuần.
Việc tăng đến liều duy trì 24 mg/ngày [12 mg [1 viên GIBERYL 12) x 2 lần/ngày] cần phải được cân nhắc ở từng bệnh nhân cụ thể sau khi đã có những đánh giá thích hợp về lợi ích lâm sàng và sự dung nạp của bệnh nhân.
Ở những bệnh nhân không tăng đáp ứng hoặc không dung nạp với liều 24 mg/ngày, cần cân nhắc giảm liều xuống 16 mg/ngày.
Ngưng điều trị: Không có phản ứng dội ngược sau khi ngưng điều trị đột ngột (như chuẩn bị phẫu thuật).
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Suy thận:
Nồng độ galantamin trong huyết tương có thể tăng ở những bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng.
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 9 mL/phút, không cần chỉnh liều.
Chống chỉ định sử dụng galantamin ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 9 mL/phút.
Suy gan
Nồng độ galantamin trong huyết tương có thể tăng ở bệnh nhân suy gan trung bình đến nặng.
Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan trung bình (chỉ số Child-Pugh từ 7 – 9), dựa trên mô hình dược động học, nên bắt đầu với liều 4 mg (1/2 viên GIBERYL 8) x 1 lần/ngày, tốt nhất uống thuốc vào buổi sáng trong ít nhất 1 tuần. Sau đó, bệnh nhân nên tăng lên 4 mg (1/2 viên GIBERYL 8) x 2 lần/ngày trong ít nhất 4 tuần. Ở những bệnh nhân này, liều dùng mỗi ngày không nên vượt quá 8 mg x 2 lần/ngày.
Chống chỉ định sử dụng galantamin ở những bệnh nhân suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh lớn hơn 9).
Không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ.
Điều trị phối hợp:
Ở những bệnh nhân điều trị với những chất ức chế mạnh CYP2D6 hay CYP3A4, nên xem xét giảm liều.
Trẻ em:
Chưa có dữ liệu sử dụng galantamin ở trẻ em.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, nên uống 2 lần/ngày, tốt nhất là vào bữa ăn sáng và bữa ăn tối. Đảm bảo uống đủ nước trong quá trình điều trị.
Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi ngưng thuốc. Điều quan trọng là cần duy trì sử dụng thuốc để điều trị tình trạng bệnh.
Nếu bệnh nhân quên một lần dùng thuốc, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục liều tiếp như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên. Nếu quên nhiều hơn một lần dùng thuốc, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường

4. Chống chỉ định khi dùng Giberyl 12

Quá mẫn với galantamin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Do chưa có dữ liệu về việc sử dụng galantamin ở bệnh nhân suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh lớn hơn 9) và bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 9 mL/phút, nên chống chỉ định sử dụng galantamin ở những đối tượng này.
Chống chỉ định sử dụng galantamin ở bệnh nhân đồng thời rối loạn chức năng gan và thận.

5. Thận trọng khi dùng Giberyl 12

Các loại bệnh sa sút trí tuệ:
GIBERYL được chỉ định ở bệnh nhân sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer. Lợi ích của galantamin ở những bệnh nhân mắc các loại bệnh sa sút trí tuệ hay suy giảm trí nhớ khác vẫn chưa được chứng minh. Trong 2 thử nghiệm lâm sàng kéo dài 2 năm ở những bệnh nhân suy giảm nhận thức nhẹ (dạng suy giảm trí nhớ nhẹ, không đủ các tiêu chí của chứng sa sút trí tuệ loại Alzheimer), điều trị với galantamin không cho bất kỳ lợi ích nào trong việc làm chậm sự suy giảm nhận thức hay giảm sự chuyển đổi lâm sàng qua bệnh sa sút trí tuệ. Tỉ lệ tử vong ở nhóm sử dụng galantamin cao hơn đáng kể so với nhóm dùng giả dược: 14/1026 (1,4%) bệnh nhân ở nhóm dùng galantamin và 3/1022 (0,3%) bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược. Tử vong có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khoảng một nửa bệnh nhân tử vong ở nhóm dùng galantamin là do các nguyên nhân mạch máu (nhồi máu cơ tim, đột quỵ, và đột tử). Sự liên quan của phát hiện này đến liệu pháp điều trị với galantamin ở bệnh nhân sa sút trí tuệ Alzheimer vẫn chưa được biết rõ.
Không quan sát thấy có sự tăng số lượng tử vong ở nhóm dùng galantamin trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, dài hạn và có đối chứng giả dược, thực hiện trên 2045 bệnh nhân bị Alzheimer mức độ từ nhẹ đến trung bình. Tỉ lệ tử vong ở nhóm dùng giả dược cao hơn đáng kể so với nhóm dùng galantamin. Số bệnh nhân tử vong ở nhóm dùng giả dược và nhóm dùng galantamin tương ứng là 56/1021 (5,5%) và 33/1024 (3,2%) (tỉ số rủi ro và khoảng tin cậy 95% là 0,58 [0,37 – 0,89]; p=0,011).
Chẩn đoán sa sút trí tuệ Alzheimer nên được thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành bởi một bác sĩ có kinh nghiệm. Điều trị với galantamin cần thực hiện dưới sự giám sát của một bác sĩ và chỉ nên bắt đầu nếu có người chămsóc và thường xuyên theo dõi việc uống thuốc của bệnh nhân.
Phản ứng da nghiêm trọng: Các phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính) đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng galantamin. Bệnh nhân cần được thông báo về các dấu hiệu phản ứng da nghiêm trọng và ngưng sử dụng galantamin ngay khi xuất hiện phát ban da.
Theo dõi cân nặng: Bệnh nhân Alzheimer bị giảm cân. Điều trị với các thuốc ức chế cholinesterase, bao gồm galantamin, được cho là có liên quan đến việc giảm cân ở đối tượng này. Trong suốt quá trình điều trị, cân nặng của bệnh nhân nên được theo dõi.Cũng như các thuốc có tác dụng giống cholin khác, galantamin nên sử dụng thận trọng trong những trường hợp sau:
Rối loạn tim:
Do tác dụng dược lý, các thuốc có tác dụng giống cholin có thể có những tác động âm tính lên nhịp tim, bao gồm nhịp tim chậm và tất cả các loại block nút nhĩ thất. Nguy cơ này có thể đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân bị hội chứng nút xoang bệnh lý hoặc các rối loạn dẫn truyền tim trên thất hoặc bệnh nhân sử dụng đồng thời với các thuốc làm giảm đáng kể nhịp tim như digoxin và thuốc chẹn beta hoặc bệnh nhân rối loạn chất điện giải chưa được điều trị (tăng kali máu, hạ kali máu). Vì vậy, nên thận trọng khi sử dụng galantamin cho bệnh nhân tim mạch, như giai đoạn ngay sau nhồi máu cơ tim, rung nhĩ mới khởi phát, block tim độ II trở lên, cơn đau thắt ngực không ổn định, hoặc suy tim sung huyết, đặc biệt suy tim mức độ III – IV theo phân loại NYHA.
Trong một phân tích gộp các nghiên cứu có đối chứng giả dược ở bệnh nhân sa sút trí tuệ Alzheimer được điều trị với galantamin, đã quan sát thấysự tăng tỷ lệ một số biến cố bất lợi trên tim mạch.
Rối loạn tiêu hóa: Bệnh nhân có nguy cơ cao tiến triển loét dạ dày, như người có tiền sử hoặc có nguy cơ loét, bao gồm người đang dùng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), nên được theo dõi các triệu chứng. Việc sử dụng galantamin không được khuyến cáo ở bệnh nhân bị tắc dạ dày – ruột hoặc đang trong giai đoạn hồi phục sau phẫu thuật dạ dày – ruột.
Rối loạn hệ thần kinh:
Các cơn co giật đã được báo cáo với galantamin. Co giật cũng có thể là một biểu hiện của bệnh Alzheimer. Trong một vài trường hợp hiếm gặp, sự tăng trương lực phó giao cảm có thể làm trầm trọng hơn triệu chứng của bệnh Parkinson.
Trong một phân tích gộp các nghiên cứu có đối chứng giả dược ở bệnhnhân sa sút trí tuệ Alzheimer được điều trị với galantamin, các biến cố về mạch máu não ít được quan sát thấy. Cần thận trọng khi dùng galantamin ở những bệnh nhân bị bệnh mạch máu não.
Rối loạn hô hấp: Các thuốc có tác dụng giống cholin nên được chỉ định một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn nặng hay bệnh phổi tắc nghẽn hay nhiễm khuẩn phổi (viêm phổi).
Rối loạn thận và tiết niệu: Sử dụng galantamin không được khuyến cáo ở những bệnh nhân tắc nghẽn đường tiết niệu hay đang hồi phục sau phẫu thuật bàng quang.
Thủ thuật y khoa và phẫu thuật: Galantamin là một thuốc có tác dụng giống cholin, có thể làm tăng giãn cơ kiểu succinylcholin trong gây tê, đặc biệt trong trường hợp thiếu hụt pseudocholinesterase.
GIBERYL có chứa tá dược lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hay rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc với công việc: Galantamin có ảnh hưởng nhẹ đến trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Triệu chứng bao gồm chóng mặt và ngủ gà, đặc biệt là trong những tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu sử dụng Giberyl ở phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng Giberyl trong thai kỳ khi hiệu quả vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với thai.
Thời kỳ cho con bú
Chữa rõ liệu Giberyl có bài tiết qua sữa mẹ hay không và chưa có nghiên cứu nào ở phụ nữ đang cho con bú. Vì vậy, những phụ nữ đang uống Giberyl không nên cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh alzheimer có thể gây giảm dần khả năng lái xe và vận hành máy móc. Hơn nữa, giống như các thuốc kích thích hệ cholinergic khác, Giberyl có thể gây ra các phản ứng bất lợi (như choáng váng và ngủ gà), điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, đặc biệt trong tuần điều trị đầu tiên.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo bao gồm buồn nôn (21%) và nôn (11%), xảy ra chủ yếu trong giai đoạn chỉnh liều, kéo dài dưới một tuần trong hầu hết các trường hợp và phần lớn bệnh nhân đều bị một lần. Chỉ định thuốc chống nôn và đảm bảo đủ lượng nước có thể có ích trong những trường hợp này.
Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Hệ miễn dịch: Quá mẫn (ít gặp).
Dinh dưỡng và chuyển hóa: Giảm cảm giác ngon miệng (thường gặp). Mất nước (ít gặp).
Tâm thần: Ảo giác, trầm cảm (thường gặp). Ảo giác, bao gồm ảo thị, ảo thính (ít gặp).
Thần kinh: Ngất, choáng váng, run, đau đầu, ngủ gà, hôn mê (thường gặp). Dị cảm, rối loạn vị giác, chứng ngủ nhiều, co giật (ít gặp).
Mắt: Nhìn mờ (ít gặp).
Tai và tiền đình: Ù tai (ít gặp).
Tim: Nhịp tim chậm (thường gặp). Loạn nhịp ngoại tâm thu trên thất, block nhĩ thất độ I, nhịp chậm xoang, đánh trống ngực (ít gặp). Block nhĩ thất hoàn toàn (hiếm gặp).
Mạch máu: Tăng huyết áp (thường gặp). Tụt huyết áp, đỏ bừng (ít gặp).
Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn (rất thường gặp). Đau bụng, đau bụng trên, tiêu chảy, khó tiêu, khó chịu ở bụng (thường gặp). Nôn khan (ít gặp).
Gan mật: Viêm gan (hiếm gặp).
Da và mô dưới da: Tăng tiết mồ hôi (ít gặp). Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hồng ban đa dạng (hiếm gặp).
Cơ xương và mô liên kết: Co thắt cơ (thường gặp). Yếu cơ (ít gặp).
Rối loạn tổng quát: Mệt mỏi, suy nhược, phiền muộn (thường gặp).
Xét nghiệm: Giảm cân (thường gặp). Tăng enzym gan (ít gặp).
Tổn thương, nhiễm độc và biến chứng liên quan đến thủ thuật: Té ngã, vết rách (thường gặp).
Hướng dẫn xử trí các tác dụng không mong muốn:
Ngưng thuốc và đến gặp ngay bác sĩ hoặc đến trung tâm cấp cứu gần nhất nếu gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào sau đây: Phản ứng da (bao gồm: phát ban nghiêm trọng kèm bọng nước và bong tróc da, đặc biệt ở quanh miệng, mũi, mắt và cơ quan sinh dục (hội chứng Stevens-Johnson), phát ban đỏ bao phủ bởi mụn nhỏ đầy mủ và có thể lan rộng khắp cơ thể, đôi khi kèm một cơn sốt (hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính), phát ban có thể bọng nước với các vết giống như chấm nhỏ); các vấn đề về tim (bao gồm: sự thay đổi nhịp tim (nhịp chậm, nhịp nhanh) hoặc đánh trống ngực (nhịp tim đập nhanh hoặc không đều), các rối loạn tim có thể thể hiện như một bất thường trên điện tâm đồ (ECG)); co giật (động kinh).
Các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa (nôn, buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn, sụt cân) thường gặp nhất và tăng theo liều dùng. Để giảm bớt các tác dụng không mong muốn này, nên dùng galantamin vào bữa ăn, dùng thuốc chống nôn, uống đủ nước.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác dược lực học:
Do cơ chế tác dụng của thuốc, galantamin không nên dùng phối hợp với các thuốc có tác dụng giống cholin khác (ambenonium, donepezil, neostigmin, pyridostigmin, rivastigmin hoặc pilocarpin đường dùng toàn thân). Galantamin có khả năng đối kháng với tác dụng của thuốc kháng cholinergic. Nếu ngưng sử dụng thuốc đối kháng cholinergic như atropin một cách đột ngột, có nguy cơ tăng tác dụng của galantamin. Như đã biết với thuốc có tác dụng giống cholin, một tương tác dược lực học có thể xảy ra với các thuốc làm giảm đáng kể nhịp tim như digoxin, thuốc chẹn beta, một số thuốc chẹn kênh calci và amiodaron. Cần thận trọng với các thuốc có khả năng gây xoắn đỉnh. Trong những trường hợp trên, nên theo dõi điện tâm đồ (ECG).
Galantamin là một thuốc có tác dụng giống cholin, có thể làm tăng tác dụng giãn cơ loại succinylcholin trong quá trình gây tê, đặc biệt trong trường hợp thiếu hụt pseudocholinesterase.
Tương tác dược động học:
Nhiều con đường chuyển hóa và bài tiết qua thận có liên quan đến thải trừ galantamin. Khả năng tương tác trên lâm sàng thấp. Tuy nhiên, có thể xảy ra những tương tác đáng kể trên lâm sàng trong một số trường hợp cá biệt.
Việc sử dụng cùng với thức ăn làm chậm tốc độ hấp thu galantamin nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. Khuyến cáo nên sử dụng GIBERYL cùng với thức ăn để hạn chế tối thiểu các phản ứng phụ cholinergic.
Các thuốc khác ảnh hưởng đến chuyển hóa galantamin:
Các nghiên cứu tương tác thuốc cho thấy sinh khả dụng của galantamin tăng khoảng 40% khi phối hợp với paroxetin (một chất ức chế mạnh CYP2D6), tăng 30% và 12% khi điều trị phối hợp với ketoconazol và erythromycin (cả hai thuốc đều ức chế CYP3A4). Vì vậy, khi bắt đầu điều trị với các chất ức chế mạnh CYP2D6 (quinidin, paroxetin, hoặc fluoxetin) hoặc CYP3A4 (ketoconazol hoặc ritonavir), có thể tăng tỉ lệ mắc phải các phản ứng phụ cholinergic, chủ yếu buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp này, dựa trên khả năng dung nạp, có thể xem xét giảm liều duy trì galantamin.
Memantin, một thuốc đối kháng thụ thể N-methyl-D-aspartat (NMDA), liều 10 mg/lần/ngày trong 2 ngày, sau đó tăng lên 10 mg x 2 lần/ngày trong 12 ngày, không ảnh hưởng đến dược động học của galantamin ở trạng thái ổn định.
Tác dụng của galantamin đến chuyển hóa của các thuốc khác:
Liều điều trị galantamin 24 mg/ngày không ảnh hưởng đến động học của digoxin mặc dù tương tác về dược lực học có thể xảy ra. (xem Tương tác dược lực học)
Liều điều trị galantamin 24 mg/ngày không ảnh hưởng đến động học và thời gian prothrombin của warfarin.

10. Dược lý

Dược lực học:
Galantamin, một alkaloid bậc 3, là một thuốc ức chế cạnh tranh, chọn lọc và có thể hồi phục đối với acetylcholinesterase. Ngoài ra, galantamin làm gia tăng tác động nội tại của acetylcholin lên thụ thể nicotin, có lẽ thông qua việc gắn kết vào vị trí allosteric của thụ thể. Kết quả là có thể đạt được một sự gia tăng hoạt tính của hệ cholinergic liên quan tới việc cải thiện chức năng nhận thức ở những bệnh nhân sa sút trí tuệ.
Dược động học:
Hấp thu: Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của galantamin là 88,5%. Uống galantamin viên nén chung với thức ăn sẽ làm giảm tốc độ hấp thu (Cmax giảm khoảng 25%), nhưng không ảnh hưởng đến mức độ galantamin được hấp thu (AUC).
Sau khi uống liều lặp lại viên nén 12 mg galantamin 2 lần/ngày, nồng độ đỉnh và đáy trung bình trong huyết tương dao động giữa 30 và 90 ng/mL. Dược động học của galantamin thì tuyến tính trong khoảng liều từ 4 - 16 mg x 2 lần/ngày.
Phân bố: Galantamin có thể tích phân bố trung bình (Vdss trung bình 175 L).
Galantamin gắn kết thấp với protein huyết tương: 17,7 ± 0,8%. Trong máu toàn phần, galantamin phân bố chủ yếu ở hồng cầu (52,7%), và dịch huyết tương (39,0%), trong khi phần gắn kết với protein huyết tương chi là 8,4%. Tỷ lệ nồng độ trong máu toàn phần so với huyết tương của galantamin là 1,17.
Chuyển hoá: Các con đường chuyển hóa chính là: N - oxy hóa, N - demethyl hóa, O - demethyl hóa, glucuronid hóa và epime hóa. O - demethyl quan trọng hơn nhiều ở những người chuyển hóa mạnh của CYP2D6. Mức độ bài tiết của tổng hoạt tính đánh dấu phóng xạ trong nước tiểu và phân không khác biệt giữa những người chuyển hóa mạnh và những người chuyển hóa kém. Các nghiên cứu in vitro đã xác định rằng cytochrom P450 2D6 và 3A4 là những isoenzym cytochrom P450 chính tham gia vào sự chuyển hóa galantamin.
Trong huyết tương của những người chuyển hóa mạnh và kém, dạng galantamin không biến đổi và dạng glucuronid của nó đại diện cho phần lớn hoạt tính phóng xạ của mẫu. Trong huyết tương của những người chuyển hóa mạnh, glucuronid của O - desmethyl - galantamin cũng quan trọng.
Không có chất chuyển hóa có hoạt tính nào của galantamin (norgalantamin, O - desmethyl - galantamin và O - desmethyl - norgalantamin) được phát hiện dưới dạng không kết hợp trong huyết tương của những người chuyển hóa mạnh hoặc chuyển hóa kém sau 1 liều duy nhất. Norgalantamin có thể được phát hiện trong huyết tương ở những bệnh nhân sau khi dùng đa liều, nhưng không vượt quá 10% nồng độ galantamin.
Thải trừ: Galantamin là thuốc có độ thanh thải thấp (độ thanh thải trong huyết tương xấp xỉ 300 mL/phút). Thải trừ của galantamin theo cấp số nhân, thời gian bán thải sau cùng là 7 - 8 giờ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng
Các dấu hiệu và triệu chứng khi quá liều galantamin được dự đoán tương tự như quá liều các thuốc có tác dụng giống cholin khác. Những ảnh hưởng này thường liên quan đến hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh đối giao cảm và tiếp hợp thần kinh cơ. Ngoài yếu cơ hay rung giật bó cơ, một vài hay tất cả dấu hiệu của cơn cường cholinergic có thể khởi phát: buồn nôn dữ dội, nôn, co thắt đường tiêu hóa, tăng tiết nước bọt, chảy nước mắt, tiểu tiện, đại tiện, đổ mồ hôi, nhịp tim chậm, tụt huyết áp, ngã quỵ và co giật. Tình trạng yếu cơ tăng cùng với tiết dịch khí quản quá mức và co thắt phế quản có thể dẫn đến sự tổn thương đường thở gây nguy hiểm tính mạng.
Đã có báo cáo hậu mãi về xoắn đỉnh, khoảng QT kéo dài, nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và mất ý thức ngắn hạn liên quan đến quá liều galantamin. Một trường hợp quá liều được biết là uống 4 viên nén (tổng liều 32 mg) trong một ngày duy nhất.
Hai trường hợp vô ý uống 32 mg galantamin (buồn nôn, nôn và khô miệng; buồn nôn, nôn và đau ngực dưới xương ức) và một trường hợp uống 40 mg galantamin (nôn) dẫn đến nhập viện tạm thời để theo dõi và hồi phục hoàn toàn. Một bệnh nhân đã được kê toa 24 mg/ngày và có tiền sử ảo giác trong hai năm trước, do nhầm lẫn đã uống 24 mg x 2 lần/ngày trong 34 ngày và tiến triển ảo giác cần phải nằm viện. Một bệnh nhân khác, được kê đơn 16 mg/ngày dùng dạng dung dịch uống, vô ý uống 160 mg (40 ml) và bị chảy mồ hôi, nôn, nhịp tim chậm và gần ngất sau một giờ đồng hồ, cần điều trị tại bệnh viện. Các triệu chứng của bệnh nhân được giải quyết trong vòng 24 giờ.
Cách xử trí
Trong bất kỳ trường hợp quá liều nào, sử dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát. Trong trường hợp nặng, các thuốc đối kháng cholinergic như atropin có thể được sử dụng như một thuốc giải độc chung cho các thuốc có tác dụng giống cholin. Tiêm tĩnh mạch với liều 0,5 – 1,0 mg được khuyến cáo, liều tiếp theo dựa trên đáp ứng lâm sàng.
Vì các biện pháp để xử lý quá liều liên tục phát triển, nên liên hệ với một trung tâm kiểm soát nhiễm độc để xác định các khuyến cáo mới nhất về cách xử trí quá liều.

12. Bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

8
2
0
0
0