Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Halozam 400mg/25mg
Hoạt chất trong 1 viên nang có Piracetam 400mg và cinnarizin 25mg.
2. Công dụng của Halozam 400mg/25mg
Rối loạn mạch máu não;
Suy giảm chức năng tâm thần;
Chứng đau nửa đầu;
Say tàu xe;
Rối loạn tiền đình.
Suy giảm chức năng tâm thần;
Chứng đau nửa đầu;
Say tàu xe;
Rối loạn tiền đình.
3. Liều lượng và cách dùng của Halozam 400mg/25mg
Cách dùng
Dùng đường uống. Nên dùng thuốc sau bữa ăn.
Liều dùng
Không dùng thuốc quá 3 tháng.
Người lớn: 1 – 2 viên x 3 lần/ngày, trong 1 – 3 tháng.
Trẻ em: 1 – 2 viên x 1 – 2 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận: Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 ml/phút (creatinin huyết thanh trên 1,25 mg/100 ml), cần phải điều chỉnh liều:
Hệ số thanh thải creatinin 60 - 40 ml/phút, creatinin huyết thanh 1,25 - 1,7 mg/100 ml: Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.
Hệ số thanh thải creatinin 40 - 20 ml/phút, creatinin huyết thanh 1,7 - 3,0 mg/100 ml: Dùng 1/4 liều bình thường.
Dùng đường uống. Nên dùng thuốc sau bữa ăn.
Liều dùng
Không dùng thuốc quá 3 tháng.
Người lớn: 1 – 2 viên x 3 lần/ngày, trong 1 – 3 tháng.
Trẻ em: 1 – 2 viên x 1 – 2 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận: Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 ml/phút (creatinin huyết thanh trên 1,25 mg/100 ml), cần phải điều chỉnh liều:
Hệ số thanh thải creatinin 60 - 40 ml/phút, creatinin huyết thanh 1,25 - 1,7 mg/100 ml: Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.
Hệ số thanh thải creatinin 40 - 20 ml/phút, creatinin huyết thanh 1,7 - 3,0 mg/100 ml: Dùng 1/4 liều bình thường.
4. Chống chỉ định khi dùng Halozam 400mg/25mg
Mẫn cảm với Piracetam, Cinarizin hoặc các thành phần khác của thuốc.
Suy thận nặng, đột quỵ xuất huyết, rối loạn chuyển hóa porphyrin, bệnh Huntington, suy gan.
Suy thận nặng, đột quỵ xuất huyết, rối loạn chuyển hóa porphyrin, bệnh Huntington, suy gan.
5. Thận trọng khi dùng Halozam 400mg/25mg
Tránh uống rượu trong thời gian dùng thuốc.
Bệnh nhân có tăng áp lực trong mắt, Parkison.
Thuốc có thể gây đau vùng thượng vị, nên uống thuốc sau bữa ăn để làm giảm kích ứng dạ dày.
Thuốc có thể gây ngủ gà, cần tránh những công việc cần sự tỉnh táo.
Tránh dùng thuốc dài ngày ở người cao tuổi, vì có thể gây tăng hoặc xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp, đôi khi kết hợp với cảm giác trầm cảm trong điều trị kéo dài.
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này và người cao tuổi.
Bệnh nhân có tăng áp lực trong mắt, Parkison.
Thuốc có thể gây đau vùng thượng vị, nên uống thuốc sau bữa ăn để làm giảm kích ứng dạ dày.
Thuốc có thể gây ngủ gà, cần tránh những công việc cần sự tỉnh táo.
Tránh dùng thuốc dài ngày ở người cao tuổi, vì có thể gây tăng hoặc xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp, đôi khi kết hợp với cảm giác trầm cảm trong điều trị kéo dài.
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này và người cao tuổi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Vì thuốc có thể qua nhau thai nên không được dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Vì thuốc bài tiết qua sữa nên không dùng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
Vì thuốc có thể qua nhau thai nên không được dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Vì thuốc bài tiết qua sữa nên không dùng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tránh dùng khi đang lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR >1/100
Toàn thân: Mệt mỏi.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng.
Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.
Khác: Ra mồ hôi, phản ứng dị ứng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Chóng mặt, tăng cân.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Thần kinh: Run, kích thích tình dục.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh: Triệu chứng ngoại tháp ở người cao tuổi hoặc khi điều trị dài ngày.
Tim mạch: Giảm huyết áp.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Phản ứng da, nhạy cảm ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể giảm nhẹ các tác dụng phụ của thuốc bằng cách giảm liều.
Phải ngừng thuốc khi bệnh nặng hơn hoặc xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp khi điều trị dài ngày cho người cao tuổi.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng.
Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.
Khác: Ra mồ hôi, phản ứng dị ứng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Chóng mặt, tăng cân.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Thần kinh: Run, kích thích tình dục.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh: Triệu chứng ngoại tháp ở người cao tuổi hoặc khi điều trị dài ngày.
Tim mạch: Giảm huyết áp.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Phản ứng da, nhạy cảm ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể giảm nhẹ các tác dụng phụ của thuốc bằng cách giảm liều.
Phải ngừng thuốc khi bệnh nặng hơn hoặc xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp khi điều trị dài ngày cho người cao tuổi.
9. Tương tác với các thuốc khác
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc rượu sẽ làm tăng tác dụng an thần.
Thuốc có thể làm tăng các tác dụng phụ của thuốc hạ áp, thuốc giãn tĩnh mạch, một số thuốc chống đông máu, các hormon tuyến giáp và có thể gây run.
Dùng đồng thời với tinh chất tuyến giáp có thể gây lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
Thời gian prothrombin đã được ổn định bằng wafarin có thể tăng lên khi dùng thuốc.
Thuốc có thể làm tăng các tác dụng phụ của thuốc hạ áp, thuốc giãn tĩnh mạch, một số thuốc chống đông máu, các hormon tuyến giáp và có thể gây run.
Dùng đồng thời với tinh chất tuyến giáp có thể gây lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
Thời gian prothrombin đã được ổn định bằng wafarin có thể tăng lên khi dùng thuốc.
10. Dược lý
Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí. Tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Ở người bình thường và người bị suy giảm chức năng, Piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin. Thuốc có thể làm thay đổi dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào hoạt động tốt.
Trên thực nghiệm, Piracetam có tác dụng chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng GABA.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng di chuyển qua mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
Cinnarizine là một chất đối kháng canxi và thụ thể H1 histamin có chọn lọc. Nó ức chế sự vận chuyển ion canxi qua màng tế bào, nó ức chế tác động của các chất trung gian gây co mạch (catecholamine, angiotensin và bradykinin), làm giãn nhẹ các mạch máu não, mạch vành và mạch máu ngoại vi, tăng chuyền hóa thành phần carbon dioxide trong lưu lượng máu não, cải thiện sức đề kháng tế bào chống lại tình trạng thiếu Oxy, không có tác dụng trên huyết áp động mạch và nhip tim.
Các sản phẩm kết hợp được cho là có tác dụng chống giảm oxy. Các tác dụng của cả hai hoạt chất có quan hệ thúc đẩy lẫn nhau làm giảm sức để kháng mạch não. Sự kết hợp này làm tăng lưu lượng
máu não.
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin. Thuốc có thể làm thay đổi dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào hoạt động tốt.
Trên thực nghiệm, Piracetam có tác dụng chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng GABA.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng di chuyển qua mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
Cinnarizine là một chất đối kháng canxi và thụ thể H1 histamin có chọn lọc. Nó ức chế sự vận chuyển ion canxi qua màng tế bào, nó ức chế tác động của các chất trung gian gây co mạch (catecholamine, angiotensin và bradykinin), làm giãn nhẹ các mạch máu não, mạch vành và mạch máu ngoại vi, tăng chuyền hóa thành phần carbon dioxide trong lưu lượng máu não, cải thiện sức đề kháng tế bào chống lại tình trạng thiếu Oxy, không có tác dụng trên huyết áp động mạch và nhip tim.
Các sản phẩm kết hợp được cho là có tác dụng chống giảm oxy. Các tác dụng của cả hai hoạt chất có quan hệ thúc đẩy lẫn nhau làm giảm sức để kháng mạch não. Sự kết hợp này làm tăng lưu lượng
máu não.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Nếu bạn lỡ dùng liều cao hơn quy định, ngay lập tức liên lạc với bác sĩ của bạn để được giúp đỡ.
Thuốc dung nạo rất tốt và trong trường hợp quá liều, không có phản ứng bất lợi nghiêm trọng được quan sát thấy để yêu cầu ngừng điều trị.
Trong trường hợp quá liều có thể đau bụng. Ở trẻ em, các tác động kích thích chiếm ưu thể: mất ngủ, bồn chồn, sảng khoái, khó chịu, run, hiếm khi có ác mộng, ảo giác và co giật.
Điều trị quá liều là điều trị triệu chứng.
Thuốc dung nạo rất tốt và trong trường hợp quá liều, không có phản ứng bất lợi nghiêm trọng được quan sát thấy để yêu cầu ngừng điều trị.
Trong trường hợp quá liều có thể đau bụng. Ở trẻ em, các tác động kích thích chiếm ưu thể: mất ngủ, bồn chồn, sảng khoái, khó chịu, run, hiếm khi có ác mộng, ảo giác và co giật.
Điều trị quá liều là điều trị triệu chứng.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.