Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Restiva
Diosmin 600 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên nén bao phim
(Lactose, Cellulose vi tinh thể 101, Natri croscarmellose, Silic dioxid keo khan,
Natri starch glycolat, Povidon (PVP) K30, Oxid sắt đỏ, Ponceau 4R, Magnesi
stearat, Hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC) 615, Polyethylen glycol (PEG)
6000, Titan dioxid, Talc)
2. Công dụng của Restiva
Điều trị các bệnh lý có liên quan đến Suy tuần hoàn tĩnh mạch mạn tính (suy van tĩnh mạch chi dưới).
Dùng trong điều trị các rối loạn tuần hoàn tĩnh mạch gây các triệu chứng sưng chân, đau chân, mỏi chân, nặng chân, phù nhẹ khi đứng lâu ngồi nhiều, chuột rút vào buỗi tối, châm chích dị cảm như kiến bò vùng căng chân về đêm.
Điều trị bệnh trĩ không biến chứng.
3. Liều lượng và cách dùng của Restiva
Suy tĩnh mạch mạn tính không biến chứng: liều đề xuất là 1viên RESTIVA 600mg mỗi ngày một lần uống trong 2 - 3 tháng.
Suy tĩnh mạch nặng kèm loạn dưỡng da: 1 viên RESTIVA 600mg mỗi ngày nhất 6 tháng.
Bệnh trĩ: mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên RESTIVA 600mg trong một tuần, sau đó uống 1 viên RESTIVA 600mg mỗi ngày trong 1-2 tháng.
Trong mọi trường hợp người bệnh phải tuân thủ nghiêm túc đơn thuốc của người điều trị.
4. Chống chỉ định khi dùng Restiva
Dị ứng Diosmin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Restiva
Mặc dù trong các thử nghiệm lâm sàng chưa thấy tác dụng gây dị dạng quái thai, tuy nhiên chỉ dùng thuộc này cho phụ nữ mang thai lớn hơn 12 tuần nều thật sự cần thiết và khi đó phải có sự hướng dẫn của bác sỹ. Nếu phát hiện có thai trong khi đang điều trị, bệnh nhân phải hỏi ý kiến bác sỹ để quyết định liệu có cần thiết tiếp tục điều trị với RESTIVA hay không.
Hiện tại chưa có nghiên cứu đầy đủ về sự bài xuất của thuốc qua sữa mẹ, do đó thuốc không được khuyên cáo sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
RESTIVA được dùng trong điều trị trĩ tuy nhiên thuốc không được dùng đơn trị liệu. Nếu các triệu chứng không cải thiện sau vài ngày điêu trị, bệnh nhân cân phải hỏi ý kiên bác sỹ để thay đổi kế hoạch điều trị.
Thuốc phát huy hiệu quả tối đa khi bệnh nhân duy trì các thói quen lành mạnh như tr
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai nếu thật sự cần thiết, theo sự hướng dẫn của bác sỹ. Nếu phát hiện có thai trong khi đang điều trị, bệnh nhân phải hỏi ý kiến bác sỹ để quyết định liệu có cần thiết tiếp tục điều trị với RESTIVA hay không.
Thời kỳ cho con bú: Thiếu các dữ liệu liên quan đến sự bài xuất của thuốc qua sữa mẹ, do đó chống chỉ định sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc có thể gây nhức đầu nên thận trong khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ rất hiếm và có xu hướng diễn biến ngắn.
Một số tác dụng không mong muốn có thể xuất hiện như rồi loạn tiêu hóa, nhức đầu nhưng hiếm khi phải ngừng dùng thuốc.
Hiếm gặp: Có thể xảy ra một số phản ứng dị ứng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Một số tác dụng không mong muốn có thể xuất hiện như rồi loạn tiêu hóa, nhức đầu nhưng hiếm khi phải ngừng dùng thuốc.
Hiếm gặp: Có thể xảy ra một số phản ứng dị ứng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
RESTIVA có thể làm tăng hiệu lực co mạch của epinephrin, norepinephrin, serotonin.
Đề tránh các tương tác có thể xảy ra giữa các loại thuốc, bệnh nhân cần báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ tất cả các thuốc đang điều trị khác.
10. Dược lý
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Thuốc cải thiện tuần hoàn tĩnh mạch làm giảm sự giãn tĩnh mạch và làm giảm ứ trệ máu ở tĩnh mạch.
Thuốc làm cải thiện tính thấm mao mạch và tăng cường sức bền mao mạch.
Ngoài ra thuốc tác động đến các vi tuần hoàn làm tăng trương lực của mao mạch, tĩnh mạch.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Ở người, sau khi uống, Diosmin được hấp thu tốt, nồng độ tối đa đạt được ở giờ thứ 5 sau khi uống. Diosmin phân bố cao trong thận, gan, phổi đặc biệt là tĩnh mạch chủ và tĩnh mạch dưới da. Sự gắn kết ưu tiên của Diosmin và các chất chuyển hóa của nó với các mô tĩnh mạch được tăng lên cho đến giờ thứ 9 sau khi dùng và kéo dài trong suốt 96 giờ sau đó.
Thuốc được thải trừ hầu hết qua nước tiểu (79%), qua phân (114) và qua mật (2,4). Thời gian bán thải của thuốc khoảng 11 giờ. Thuốc được chuyển hóa mạnh tạo thành nhiều chất chuyển hóa (acid phenilic) khác nhau và được bài tiết trong nước tiểu.
11. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.