lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị tâm thần phân liệt Oleanzrapitab 5 hộp 5 vỉ x 10 viên nén

Thuốc điều trị tâm thần phân liệt Oleanzrapitab 5 hộp 5 vỉ x 10 viên nén

Danh mục:Thuốc chống loạn thần
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Olanzapin
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Sun Pharma
Số đăng ký:VN-13879-11
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:Xem trên bao bì sản phẩm
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Oleanzrapitab 5

- Hoạt chất: Olanzapine 5mg
- Tá dược: Natri Croscarmellose USP NF, Colloidal Silica khan BP, Mannitol BP, Bột Talc BP, Magnesi Stearate BP, Màu vàng Sunset FCF Lake, Aspartame BP.

2. Công dụng của Oleanzrapitab 5

Olanzapine được chỉ định điều trị bệnh tâm thần phân liệt. Olanzapine có hiệu quả trong việc duy trì cải thiện triệu chứng lâm sàng trong khi tiếp tục điều trị trên những bệnh nhân có đáp ứng với điều trị ban đầu.

3. Liều lượng và cách dùng của Oleanzrapitab 5

Oleanzrapitab nên được dùng một lần/ngày và không liên quan bữa ăn; thông thường dùng bắt đầu ở liều 5 - 10mg, với liều mong muốn điều trị là 10mg/ngày trong vòng vài ngày. Chỉnh liều thêm nữa nếu có chỉ định, thường xảy ra giữa các khoảng liều và không dưới 1 tuần. Liều hàng ngày sau đó có thể được điều chỉnh theo bệnh cảnh lâm sàng của từng bệnh nhân với khoảng liều là 5 - 20mg/ngày. Việc tăng liều cao hơn liều đề nghị điều trị 10mg/ngày, ví dụ đến liều 15mg/ngày hoặc cao hơn chỉ được đề nghị sau khi đánh giá lại lâm sàng một cách thích hợp.
Trên trẻ em: Oleanzrapitab chưa được nghiên cứu trên người < 18 tuổi.
Trên bệnh nhân lớn tuổi: liều điều trị khởi đầu thấp (5mg/ngày) không thường được chỉ định nhưng được xem xét cho bệnh nhân 65 tuổi hoặc hơn khi có các yếu tố cảnh báo trên lâm sàng.
Trên bệnh nhân có giảm chức năng gan và/hoặc thận: liều điều trị khởi đầu thấp (5mg/ngày) có thể được xem xét cho các bệnh nhân này.
Bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam: Liều khởi đầu và khoảng liều không cần thay đổi một cách thường qui cho bệnh nhân nữ tương đối so với bệnh nhân nam.
Trên bệnh nhân không hút thuốc lá so với bệnh nhân hút thuốc lá: liều khởi đầu và khoảng liều không cần thay đổi một cách thường qui cho bệnh nhân không hút thuốc lá đối với bệnh nhân hút thuốc lá. Khi có trên một yếu tố có thế gây chậm quá trình chuyển hóa (giới nữ, bệnh nhân lớn tuổi, tình trạng không hút thuốc), thì việc cân nhắc nên được đặt ra để giảm liều khởi đầu. Liều leo thang, khi có chỉ định, nên được dùng thận trọng trong các bệnh nhân này.

4. Chống chỉ định khi dùng Oleanzrapitab 5

Tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Người có nguy cơ bệnh glaucoma góc đóng.

5. Thận trọng khi dùng Oleanzrapitab 5

Thận trọng với các bệnh nhân cao tuổi có rối loạn tâm thần/rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ do nguy cơ làm tăng tỷ lệ tử vong, chủ yếu do nguyên nhân tim mạch hoặc nhiễm khuẩn.
Sử dụng olanzapine trong điều trị rối loạn tâm thần liên quan đến chủ vận dopamine ở bệnh nhân bị bệnh parkinson không được khuyến cáo. Trong các thử nghiệm lâm sàng, triệu chứng xấu đi của parkinson và ảo giác đã được báo cáo thường xuyên hơn so với giả dược và olanzapine không có hiệu quả hơn giả dược trong điều trị các triệu chứng loạn thần.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS: Neuroleptic Malignant Syndrome): Là tình trạng liên quan đến điều trị bằng thuốc chống loạn thần, có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh. Hiếm có báo cáo về NMS liên quan đến olanzapine. Những biểu hiện lâm sàng của NMS là sốt cao, cứng cơ, trạng thái tâm thần thay đổi và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi, loạn nhịp tim). Những dấu hiệu khác gồm tăng creatine phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Cần ngừng ngay tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapine khi bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng của NMS hoặc khi sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có các biểu hiện lâm sàng của NMS.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai. Nên khuyên bệnh nhân thông báo cho bác sỹ nếu có thai hoặc có ý định mang thai trong khi điều trị với olanzapin. Tuy nhiên, do kinh nghiệm trên người còn hạn chế, chỉ nên sử dụng olanzapin khi mang thai nếu lợi ích lớn hơn những nguy cơ có thể có cho thai nhi. Trẻ sơ sinh phơi nhiễm với thuốc chống loạn thần trong 3 tháng cuối thai kì có nguy cơ bị các tác dụng không mong muốn như triệu chứng ngoại tháp và/hoặc triệu chứng cai thuốc với nhiều mức độ nặng và thời gian mắc khác nhau. Có báo cáo kích động, tăng/ giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc khó cho ăn ở trẻ sơ sinh, trẻ sơ sinh nên được theo dõi cẩn thận.
Phụ nữ cho con bú
Trong nghiên cứu ở phụ nữ khỏe mạnh cho con bú, olanzapin tiết qua sữa mẹ. Phơi nhiễm trung bình ở trẻ sơ sinh (mg kg) ở trạng thái ổn định được dự đoán là khoảng 1,8% liều olanzapin ở người mẹ. Nên khuyên bệnh nhân không cho con bú khi đang dùng olanzapin.
Khả năng sinh sản
Tác động trên khả năng sinh sản vẫn chưa rõ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng cua olanzapin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Vì olanzapin có thể gây buồn ngủ và chóng mặt, bệnh nhân nên thận trọng về việc lái xé hoặc vân hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR > 1/100
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng cân, tăng cholesterol, glucose, triglyceride, glucose niệu, tăng sự thèm ăn.
Thần kinh trung ương: Lơ mơ, chóng mặt, bồn chồn, parkinson, rối loạn vận động.
Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế.
Tăng prolactin huyết tương.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Tiêu hoá: Tác động kháng cholinergic nhẹ và thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng.
Gan mật: Tăng ALT, AST không triệu chứng (thường thoáng qua), đặc biệt khi bắt đầu điều trị.
Da: Phát ban.
Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
Rối loạn cương dương ở nam giới, giảm khả năng tình dục ở nam giới và nữ giới.
Suy nhược, mệt mỏi, phù, sốt.
Tăng phosphatase kiềm, tăng creatine phosphokinase, tăng gamma glutamyltransferase, tăng acid uric.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/10
Miễn dịch: Quá mẫn.
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Làm nặng thêm hoặc gây đợt cấp đái tháo đường, đôi khi kết hợp với nhiễm toan ceton hoặc hôn mê, một vài trường hợp tử vong.
Thần kinh trung ương: Động kinh, loạn trương lực cơ, rối loạn vận động muộn, hay quên, rối loạn vận ngôn.
Tim: Nhịp tim chậm, khoảng QT kéo dài.
Mạch máu: Huyết khối (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu).
Hô hấp: Chảy máu cam.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tránh không nên phối hợp: Không nên phối hợp olanzapin với levomethadyl do nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, gây xoắn đỉnh), với metoclopramid do tăng nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, hội chứng an thần kinh ác tính.
Các tương tác có khả năng ảnh hưởng olanzapin
Diazepam: Dùng chung làm tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế.
Cảm ứng CYP1A2: Chuyển hóa olanzapin có thể tăng do hút thuốc (nicotin) và các thuốc cảm ứng CYP1A2 (carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin, omeprazol), có thể dẫn đến giảm nồng độ olanzapin. Độ thanh thải olanzapin tăng ít hoặc vừa. Ảnh hưởng lâm sàng thường nhỏ, khuyến cáo theo dõi lâm sàng và tăng liều olanzapin nếu cần thiết.
Ức chế CYP1A2: Fluvoxamin, một chất ức chế CYP1A2, cho thấy sự ức chế đáng kể chuyển hóa của olanzapin. Nên cân nhắc dùng liều khởi đầu olanzapin thấp hơn ở những bệnh nhân đang dùng fluvoxamin hoặc các thuốc ức chế CYP1A2 khác, như ciprofloxacin, cafein, erythromycin, quinidin. Cân nhắc giảm liều olanzapin đang dùng khi bắt đẩu điều trị với các thuốc ức chế CYP1A2.
Giảm sinh khả dụng
Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng cùa olanzapin dùng đường uống khoảng 50 - 60% và nên được dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng olanzapin.
Warfarin (liều đơn 20 mg), fluoxetin (thuốc ức chế CYP2D6), liều đơn antacid (nhôm, magnesi) hoặc cimetidin không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của olanzapin.
Tương tác dược lý: Không nên dùng dopamin, adrenalin hoặc thuốc tác động giống giao cảm khác trên thụ thể beta ở bệnh nhân đang điều trị olanzapin, do có khả năng làm trầm trọng thêm hạ huyết áp do tác dụng ức chế thụ thể alpha của olanzapin.
Olanzapin có thể ảnh hưởng đến các thuốc khác
Olanzapin có thể đối kháng với tác dụng của levodopa và các chất chủ vận dopamin.
Olanzapin làm tăng tác dụng (táo bón, khô miệng, an thần, bí tiểu, rối loạn thị giác) của thuốc kháng cholinergic, làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuổc chống tăng huyết áp.
Olanzapin không ức chế các isoenzym CYP450 chính in vitro (như 1A2, 2D6, 2C19, 3A4). Do vậy không có nguy cơ tương tác nào. Nhiên cứu in vivo, không thấy sự ức chế các hoạt chất sau: thuốc trị trầm cảm 3 vòng (đại diện cho chuyển hóa qua CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophyllin (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19).
Olanzapin không tương tác khi dùng chung với lithi hoặc biperiden.
Theo dõi nồng độ valproat trong huyết tương cho thấy không cần hiệu chinh liều valproat sau khi dùng đồng thời với olanzapin.
Tác động trên hệ thần kinh trung ương
Nên thận trọng khi dùng olanzapin ở bệnh nhân dùng rượu hoặc các thuốc có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.
Không khuyến cáo dùng đồng thời olanzapin với thuốc điều trị Parkinson ở bệnh nhân bị Parkinson và mất trí nhớ.
Khoảng QT
Thận trọng khi sử dụng olanzapin với các thuốc có khả năng gây kéo dài khoảng QT.

10. Dược lý

Olanzapine là thuốc chống loạn thần có tác dụng lên một số hệ receptor. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, olanzapine có ái lực với các receptor của serotonin 5HT2A/2C, 5HT3, 5HT8, dopamine D1, D2, D3, D4, D5, muscarine M1 – M5, adrenergic α1 và histamine H1. Các nghiên cứu về hành vi động vật cho thấy olanzapine có tác dụng đối kháng với thụ thể 5HT (5 - hydroxytryptamine), với dopamine và kháng cholinergic phù hợp với khả năng gắn kết vào các receptor.
Olanzapine có ái lực mạnh hơn với receptor của serotonin 5HT2 in vitro so với D2 và hoạt tính 5HT2 in vivo mạnh hơn so với hoạt tính D2. Các nghiên cứu điện sinh lý đã chứng minh olanzapine gây giảm một cách chọn lọc sự kích hoạt các tế bào thần kinh dopaminergic ở mesolimbic (A10) nhưng ít có tác dụng đến thể vân (A9) trong chức năng vận động. Olanzapine làm giảm đáp ứng né tránh có điều kiện, là một thử nghiệm xác định tác dụng chống loạn thần khi dùng liều thấp hơn liều gây ra chứng giữ nguyên thế (một tác dụng phụ trên chức năng vận động).

11. Quá liều và xử trí quá liều

Dấu hiệu và triệu chứng
Triệu chứng rất thường gặp khi quá liều (tỉ lệ > 10%) bao gồm nhanh nhịp tim, kích động/ hung hăng, loạn vận ngôn, nhiều triệu chứng ngoại tháp và giảm mức độ ý thức từ an thần đến hôn mê. Các di chứng đáng kể của quá liều bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, có thể có hội chứng an thần kinh ác tính, suy hô hấp, sặc, hạ hoặc tăng huyết áp, loạn nhịp tim (< 2% các ca quá liều), và ngưng tim phổi. Đã có báo cáo tử vong với quá liều olanzapin cấp tính thấp như 450 mg, nhưng cũng có những ca sống sót sau khi quá liều cấp tính khoảng 2 g olanzapin đường uống.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapin. Không khuyến cáo kích thích gây nôn. Có thể áp dụng những biện pháp điều trị quá liều chuẩn (như rửa dạ dày, dùng than hoạt tính). Sử dụng đồng thời than hoạt tính cho thấy làm giảm sinh khả dụng của olanzapin 50 - 60 %.
Nên điều trị triệu chứng và theo dõi dấu hiệu sống dựa trên tình trạng lâm sàng, bao gồm điều trị hạ huyết áp và suy tuần hoàn và hỗ trợ chức năng hô hấp. Không dùng epinephrin, dopamin hoặc các thuốc cường giao cảm chủ vận beta, vì kích thích beta có thể làm nặng hơn tình trạng hạ huyết áp. Cần theo dõi tim mạch để phát hiện rối loạn nhịp tim có thể có. Nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận cho đến khi hồi phục.

12. Bảo quản

Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, và ngoài tẩm với của trẻ em.
Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

10
0
0
0
0