lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị tăng cholesterol máu Agirovastin 10 Agimexpharm Hộp 6 vỉ x 10 viên

Thuốc điều trị tăng cholesterol máu Agirovastin 10 Agimexpharm Hộp 6 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc hạ mỡ máu
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Agimexpharm
Số đăng ký: VD-28823-18
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:Xem thêm trên bao bì sản phẩm
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Agirovastin 10 Agimexpharm

Rosuvastatin 10mg

2. Công dụng của Agirovastin 10 Agimexpharm

Thuốc Agirovastin 10 chỉ định trong các trường hợp sau:
Điều trị tăng cholesterol máu:
Bệnh nhân người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên có tăng cholesterol máu nguyên phát (loại lla kể cả tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại llb): Điều trị bằng rosuvastatin như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
Bệnh nhân người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên có tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu đồng hợp tử: Điều trị bằng rosuvastatin như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các liệu pháp làm giảm lipid khác (ví dụ ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
Phòng ngừa biến cố tim mạch:
Phòng ngừa biến cố bệnh tim mạch ở những bệnh nhân được đánh giá là có nguy cơ cao bị biến cố tim mạch đầu tiên, như một thuốc hỗ trợ để điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.

3. Liều lượng và cách dùng của Agirovastin 10 Agimexpharm

Cách dùng:
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng giảm cholesterol chuẩn và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Liều dùng nên được cá nhân hóa từng bệnh nhân tùy vào mục tiêu điều trị và sự đáp ứng của bệnh nhân, sử dụng theo các hướng dẫn hiện hành.
Rosuvastatin có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo:
Điều trị tăng cholesterol máu: Liều khởi đầu khuyên dùng là 5 mg hoặc 10 mg x 1 lần/ngày cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng rosuvastatin.
Việc chọn lựa liều khởi đầu nên xem xét đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Hiệu chỉnh liều ở liều kế tiếp có thể thực hiện sau 4 tuần nếu cần thiết. Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc điều chỉnh liều cuối cùng đến liều tối đa 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ về bệnh tim mạch cao (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên. Cần có sự theo dõi của các bác sỹ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.

Phòng ngừa biến cố tim mạch: Trong nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều sử dụng là 20 mg mỗi ngày.
Trẻ em: Sử dụng cho trẻ em chỉ nên được thực hiện bởi các nhà chuyên môn.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử trên bệnh nhi (từ 6 đến 17 tuổi):
Liều khởi đầu là 5 mg mỗi ngày.
Bệnh nhi từ 6 đến 9 tuổi: Liều thông thường là 5 - 10 mg 1 lần/ngày. Tính an toàn và hiệu quả của liều lớn hơn 10 mg chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi: Liều thông thường là 5 - 20 mg 1 lần/ngày. Tính an toàn và hiệu quả của liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp từ trên bệnh nhi (từ 6 đến 17 tuổi):
Liều khuyến cáo tối đa là 20 mg 1 lần/ngày.
Liều khởi đầu là 5 - 10 mg 1 lần/ngày phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và việc sử dụng statin trước đó.
Điều chỉnh đến liều tối đa nên được xem xét tùy thuộc vào mức đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhi. Bệnh nhân trẻ em và thanh thiểu niên nên được trị liệu bằng chế độ ăn kiêng giảm cholesterol chuẩn ban đầu và duy trì trong suốt quá trình điều trị bằng rosuvastatin.
Kinh nghiệm sử dụng liều cao hơn 20 mg còn hạn chế.
Người cao tuổi: Liều khởi đầu 5 mg được dùng cho bệnh nhân > 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Bệnh nhân suy thận mức độ vừa phải (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút) được khuyên dùng liều khởi đầu 5 mg nhưng chống chỉ định ở liều 40 mg. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan: Mức độ tiếp xúc toàn thân với rosuvastatin không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh > 9. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy gan thể hoạt động.
Chủng tộc: Ở bệnh nhân Châu Á, cân nhắc liều khởi đầu với rosuvastatin 5 mg/lần/ngày do gia tăng mức độ tiếp xúc toàn thân với rosuvastatin. Liều 40 mg là chống chỉ định ở nhóm bệnh nhân này.
Gen đa hình: Một số loại gen đa hình đã được biết có thể dẫn đến tăng tiếp xúc rosuvastatin, liều khởi đầu thấp được khuyến cáo ở nhóm bệnh nhân có gen đa hình này.
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bị bệnh cơ: Liều khởi đầu khuyên dùng là 5 mg và chống chỉ định ở liều 40 mg.
Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc:
Rosuvastatin là chất nền của nhiều protein vận chuyển (ví dụ OATP1B1 và BCRP). Nguy cơ mắc bệnh cơ (bao gồm tiêu cơ vân) tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương do tương tác với protein vận chuyển (ví dụ ciclosporin và một số chất ức chế protease bao gồm kết hợp của ritonavir với atazanavir, lopinavir, và/hoặc tipranavir). Nếu có thể, nên xem xét biện pháp thay thế hoặc dừng tạm thời liệu pháp dùng rosuvastatin nếu cần thiết.
Trường hợp bắt buộc phải điều trị phối hợp thuốc, cần xem xét cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Agirovastin 10 Agimexpharm

Thuốc Agirovastin 10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Bệnh nhân mắc bệnh gan thể hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được và tăng quá 3 lần giới hạn trung bình (ULN).
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
Bệnh nhân đang dùng ciclosporin.
Phụ nữ mang thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Chống chỉ định liều 40 mg ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh lý cơ/tiêu cơ vân.
Các yếu tố nguy cơ này bao gồm:
Suy thận độ vừa (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).
Nhược giáp.
Tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh lý cơ có tính di truyền.
Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
Nghiện rượu.
Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
Bệnh nhân là người châu Á.
Dùng kết hợp các fibrat.

5. Thận trọng khi dùng Agirovastin 10 Agimexpharm

Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg, phần lớn tình trạng này thoảng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40 mg.
Ảnh hưởng trên cơ xương: Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị rosuvastatin ở tất cả liều và đặc biệt với liều > 20 mg. Rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân được ghi nhận với việc sử dụng ezetimib kết hợp với các chất ức chế HMG-CoA reductase. Không thể loại trừ tương tác dược lực học và cần thận trọng khi sử dụng kết hợp. Cũng như với các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, tỷ lệ báo cáo cho tiêu cơ vân cao hơn ở liều 40 mg.
Đo nồng độ creatin kinase: Không nên đo nồng độ creatin kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc có sự hiện diện của một nguyễn nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5xULN) thì nên thực hiện xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5 - 7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5xULN, thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.
Trước khi điều trị: Giống như với các chất ức chế HMG-CoA reductase, rosuvastatin nên được chỉ định thận trọng ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tổn thương cơ, bệnh lý về cơ tiêu cơ vân, các yếu tố nguy cơ bao gồm: Suy giảm chức năng thận, Nhược giáp, Tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh cơ di truyền, Tiền sử bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, Nghiện rượu, Bệnh nhân cao tuổi > 70 tuổi, Các tình trạng có thể gây ra tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, Dùng đồng thời với các fibrat.
Trong những trường hợp này nên cần nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK >5xULN, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong khi điều trị: Nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay cho bác sỹ các hiện tượng đau cơ, cứng cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không giải thích được, đặc biệt nếu có kèm mệt mỏi, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn trong quá trình sử dụng thuốc. Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp. Nên ngưng dùng rosuvastatin nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (> 5xULN) hoặc các triệu chứng về cơ trầm trọng và gây khó chịu hằng ngày (ngay cả khi nồng độ CKs5xULN). Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CK trở lại mức bình thường nên xem xét đến việc dùng lại rosuvastatin hoặc dùng một chất ức chế men HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ. Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở các bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ. Đã có những báo cáo rất hiếm hoi về bệnh cơ hoại tử do trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị bằng statin, bao gồm rosuvastatin. IMNM có đặc trưng lâm sàng là sự yếu cơ gần và tăng creatine kinase huyết thanh, có thể vẫn tồn tại mặc dù đã ngưng điều trị bằng statin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng về ảnh hưởng trên hệ cơ xương tăng lên ở số ít bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, sự gia tăng tỷ lệ viêm cơ và bệnh cơ đã được biết ở những bệnh nhân dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase cùng với các dẫn xuất acid fibric bao gồm gemfibrozil, ciclosporin, acid nicotinic, thuốc chống nấm azol, chất ức chế protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi được dùng đồng thời với một số chất ức chế HMG-CoA reductase. Do đó, không nên sử dụng kết hợp rosuvastatin và gemfibrozil. Lợi ích tác động trên nồng độ lipid bằng cách sử dụng kết hợp rosuvastatin với fibrat hoặc niacin nên được cân nhắc cẩn thận trước những nguy cơ tiềm ẩn của các kết hợp đó. Chống chỉ định dùng đồng thời với fibrat ở liều 40 mg.
Rosuvastatin không được dùng chung với các thuốc có chứa acid fusidic hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngừng điều trị bằng acid fusidic. Ở những bệnh nhân sử dụng acid fusidic tác dụng toàn thân, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân dùng acid fusidic và statin kết hợp. Bệnh nhân cần tìm tư vấn y tế ngay lập tức nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng yếu cơ, đau hoặc nhạy cảm đau. Liệu pháp statin có thể được tái sử dụng sau 7 ngày kể từ liều cuối cùng của acid fusidic. Trong những trường hợp ngoại lệ, cần sử dụng acid fusidic kéo dài, ví dụ: Để điều trị nhiễm trùng nặng, dũng đồng thời rosuvastatin và acid fusidic chỉ nên được xem xét trên cơ sở từng trường hợp và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng, hoặc co giật không kiểm soát được).
Ảnh hưởng trên gan: Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin nếu nồng độ transaminase huyết thanh tăng gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Một số báo cáo cho thấy dùng liều 40 mg làm gia tăng nguy cơ tăng transaminase gan.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin.
Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân châu Á so với người da trắng.
Các chất ức chế protease: Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc ức chế protease điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân. Tình trạng tổn thương thận là hậu quả của tiêu cơ vân, có thể dẫn đến suy thận và gây tử vong. Không khuyến cáo dùng chung với các chất ức chế protease.
Bệnh phổi mô kẽ: Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi mô kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là điều trị lâu dài. Các biểu hiện bao gồm khó thở, họ khan và sức khỏe suy giảm (mệt mỏi, sụt cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi mô kẽ, nên ngừng điều trị bằng statin.
Đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy rằng statin làm tăng lượng đường trong máu, ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai cần có chế độ chăm sóc thích hợp. Tuy nhiên, nguy cơ này là không đáng ngại so với việc giảm nguy cơ mạch máu dùng statin và không phải là một lý do để ngưng điều trị statin. Bệnh nhân có nguy cơ (thử đường huyết nhanh 5,6 - 6,9 mmol/l, chỉ số BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về mặt lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia.
Sử dụng trên bệnh nhi:
Việc đánh giá sự tăng trưởng tuyến tính (chiều cao), cân nặng, chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể) và đặc điểm thứ cấp của sự trưởng thành về tình dục dựa trên phân loại Tanner ở trẻ em từ 6 đến 17 tuổi dùng rosuvastatin được giới hạn trong khoảng thời gian hai năm. Sau hai năm nghiên cứu, không có ảnh hưởng nào đến tăng trưởng, cân nặng, BMI hoặc sự trưởng thành tình dục được phát hiện.
Trong một thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên dùng rosuvastatin trong 52 tuần, dễ nhận thấy hơn sự tăng CK > 10XULN và các triệu chứng cơ sau khi tập thể dục hoặc tăng hoạt động thể chất so với quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn.
Thuốc này chứa lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Chống chỉ định rosuvastatin trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp. Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác là cần thiết cho sự phát triển bào thai, nên nguy cơ tiềm tàng do ức chế HMG-CoA reductase sẽ chiếm ưu thế hơn lợi ích của việc điều trị bằng rosuvastatin trong suốt thời gian mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có những bằng chứng giới hạn về độc tính trên hệ sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng rosuvastatin phải ngưng thuốc ngay lập tức.
Phụ nữ cho con bú: Chống chỉ định rosuvastatin trong thời gian cho con bữ. Ở chuột, rosuvastatin bài tiết qua sữa. Không có dữ liệu tương ứng về sự bài tiết qua sữa ở người.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.

8. Tác dụng không mong muốn

Các biến cố không mong muốn được ghi nhận khi dùng rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê "Chưa rõ tần suất".
Xem thêm trong tờ hướng dẫn sử dụng về tần suất của các biến cố không mong muốn.
Cũng như các thuốc ức chế men chuyển HMG-CoA khác, tỷ lệ phản ứng phụ bất lợi có xu hướng phụ thuộc liều.
Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng rosuvastatin 10 mg và 20 mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng rosuvastatin 40 mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20 mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiến triển.
Tác động trên hệ cơ - xương: Tác động trên hệ cơ - xương như đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhẫn được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.
Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp mẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5xULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời.
Tác động trên gan: Cũng giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, tăng transaminase theo liễu đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo với một số statin:
Rối loạn chức năng tình dục.
Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi, đặc biệt là điều trị lâu dài.
Tỷ lệ báo cáo tiêu cơ vân, các biến cố thận nghiêm trọng và các biến cố gan nghiêm trọng (bao gồm chủ yếu là tăng men gan) cao hơn ở liều 40 mg.
Trẻ em: Nồng độ creatin kinase > 10 x ULN và các triệu chứng cơ sau khi gắng sức hoặc tăng hoạt động thể chất được quan sát thường xuyên hơn trong một thử nghiệm lâm sàng 52 tuần của trẻ em và thanh thiếu niên so với người lớn. Trong các khía cạnh khác, hồ sơ an toàn của rosuvastatin tương tự ở trẻ em và thanh thiếu niên so với người lớn.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Ảnh hưởng của các thuốc dùng đồng thời trên rosuvastatin:
Các chất ức chế protein vận chuyển: Rosuvastatin là chất nền của một số protein vận chuyển bao gồm các chất vận chuyển hấp thu ở gan OATP1B1 và các chất vận chuyển ra ngoài BCRP. Dùng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế các protein vận chuyển này làm tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh cơ.
Ciclosporin: Trong quá trình điều trị đồng thời với ciclosporin, giá trị AUC của rosuvastatin trung bình cao hơn 7 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh, không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của ciclosporin. Rosuvastatin chống chỉ định ở những bệnh nhân đang dùng ciclosporin.
Các chất ức chế protease: Mặc dù cơ chế tương tác chưa được biết rõ, sự kết hợp này có thể làm tăng mạnh sự tiếp xúc với rosuvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng đồng thời 10 mg rosuvastatin với 300 mg atazanavir và 100 mg ritonavir ở người tình nguyện khỏe mạnh có thể làm tăng AUC của rosuvastatin lên 3 lần và tăng Cmax lên 7 lần. Nền xem xét việc kết hợp sau khi xem xét cẩn thận điều chỉnh liều rosuvastatin dựa trên mức độ gia tăng tiếp xúc dự kiến.
Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid khác: Dùng đồng thời với rosuvastatin làm tăng AUC và Cmax của rosuvastatin lên 2 lần. Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác cụ thể, không có tương tác có liên quan được động học với fenofibrat, tuy nhiên, tương tác dược lực học có thể xảy ra. Gemfibrozil, fenofibrat, các fibrat khác và niacin (nicotinic acid) ở liều hạ lipid (> hoặc bằng 1 g/ngày) làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase, có thể vì chúng có thể dẫn đến bệnh cơ khi được cho một mình. Liều 40 mg được chống chỉ định với việc sử dụng đồng thời với fibrat. Những bệnh nhân này nên bắt đầu với liều 5 mg.
Ezetimib: Sử dụng đồng thời 10 mg rosuvastatin và 10 mg ezetimib dẫn đến gia tăng gấp 1,2 lần giá trị AUC của rosuvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu. Không thể loại trừ tương tác dược lực, về mặt tác dụng ngoại ý, giữa rosuvastatin và ezetimib.
Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời rosuvastatin ở liều khuyến cáo với hỗn dịch kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxyd dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%. Tác động này đã được giảm nhẹ khi các thuốc kháng acid được dùng sau khi uống rosuvastatin khoảng 2 giờ. Sự liên quan lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.
Erythromycin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và erythromycin dẫn đến giảm 20% giá trị AUC và giảm 30% giá trị C. của rosuvastatin. Nguyên nhân của sự tương tác này có thể do sự gia tăng nhu động ruột cây ra bởi erythromycin.
Enzym cytochrom P450: Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là một chất ức chế hay chất cảm ứng enzym cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là một chất nền yếu cho các isoenzym này. Do đó, dự kiến không có tương tác thuốc do chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450. Cũng không ghi nhận có tương tác liên quan trên lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc với ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Các tương tác cần điều chỉnh liều rosuvastatin: Khi cần thiết phải điều trị rosuvastatin với các sản phẩm thuốc khác được biết là tăng phơi nhiễm với rosuvastatin, cần điều chỉnh liều rosuvastatin. Bắt đầu với liều 5 mg mỗi ngày một lần, nếu mức dự kiến tiếp xúc (AUC) là khoảng 2 lần hoặc cao hơn. Liều tối đa hàng ngày của rosuvastatin nên được điều chỉnh dự kiến sẽ không vượt qua liều 40 mg hàng ngày mà không tương tác với các sản phẩm thuốc, ví dụ liều 20 mg rosuvastatin với gemfibrozil (tăng gấp 1,9 lần) và liều 10 mg rosuvastatin với phối hợp ritonavir/atazanavir (tăng gấp 3 lần).
Ảnh hưởng của rosuvastatin trên các thuốc dùng đồng thời:
Các thuốc đối kháng vitamin K: Cũng như các thuốc ức chế men chuyển HMG-CoA khác, việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc kháng vitamin K (warfarin hoặc thuốc chống đông coumarin khác) có thể dẫn đến tăng tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR). Việc ngừng hoặc giảm liều của rosuvastatin có thể làm giảm INR. Trong những tình huống như vậy, việc giám sát INR thích hợp là điều cần thiết.
Liệu pháp thay thế hormon thuốc tránh thai dạng uống (HRT): Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai dạng uống dẫn đến sự gia tăng AUC ethinyl estradiol và norgestrel tương ứng là 26% và 34%. Nồng độ thuốc trong huyết tương gia tăng nên được xem xét khi lựa chọn liều thuốc tránh thai dạng uống. Không có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng đồng thời rosuvastatin và HRT và do đó không thể được loại trừ tác động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp này được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
Các sản phẩm thuốc khác:
Digoxin: Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác cụ thể, không có tương tác lâm sàng có liên quan với Digoxin.
Acid fusidic: Các nghiên cứu tương tác với rosuvastatin và acid fusidic chưa được tiến hành. Nguy cơ của bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể được tăng lên bằng cách dùng đồng thời acid fusidic toàn thân với statin. Cơ chế của sự tương tác này (cho dù đó là dược động học hoặc dược động học, hoặc cả hai) vẫn chưa được biết. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân nhận kết hợp này.
Nếu điều trị bằng acid fusidic toàn thân là cần thiết, điều trị bằng rosuvastatin nên ngừng trong suốt thời gian điều trị acid fusidic.
Trẻ em: Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn. Mức độ tương tác trong dân số trẻ em không được biết đến.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

10. Dược lý

Nhóm dược lý: Chất ức chế HMG-CoA reductase.
Mã ATC: C10AA07.
Cơ chế tác động: Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích cho sự làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Tác động dược lực: Rosuvastatin làm giảm LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, nonHDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I. Rosuvastatin cũng làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C, C toàn phần/HDL-C, nonHDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA-I.
Dược động học:
Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Phân phối: Rosuvastatin phân phối rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân phối của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa: Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hóa có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrome P450. CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lactone. Chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoAreductase trong tuần hoàn.
Thải trừ: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thụ) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, sự vận chuyển rosuvastatin qua gan cần đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin qua gan.
Tính tuyến tính: Mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng tỉ lệ với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược động học sau nhiều liều dùng hằng ngày.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Tuổi tác và giới tính: Tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không liên quan về mặt lâm sàng trên người trưởng thành. Dược động học của rosuvastatin trên trẻ em và thiếu niên bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử thì tương tự trên người tình nguyện trưởng thành.
Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC và C. tăng khoảng gấp 2 lần ở người Châu Á sống ở Châu Á so với người da trắng sống ở phương Tây. Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đối với sự thay đổi này chưa xác định được. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.
Suy thận: Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hóa N-desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin huyết tương < 30 mL/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hoá N-desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Suy gan: Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh s 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child-Pugh là 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child-Pugh>9.
An toàn tiền lâm sàng:
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có nguy cơ đặc biệt nào trên người dựa trên các nghiên cứu thường quy về dược lý an toàn, độc tính thuốc khi dùng liều lặp lại, độc tính trên gen và khả năng gây ung thư. Một nghiên cứu trước và sau khi sanh ở chuột cho thấy độc tính trên hệ sinh sản là hiển nhiên từ việc giảm kích thước, khối lượng và sự sống sót của chuột con. Những tác động này được ghi nhận ở các liễu độc cho chuột mẹ ở liều cao hơn gấp nhiều lần so với liều điều trị.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

12. Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(7 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

6
1
0
0
0