lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị tăng cholesterol máu Atorvastatin 20mg Macleods hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim

Thuốc điều trị tăng cholesterol máu Atorvastatin 20mg Macleods hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim

Danh mục:Thuốc hạ mỡ máu
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Macleods Pharm
Số đăng ký:VN-19232-15
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Atorvastatin 20mg Macleods

Hoạt chất: Atorvastatin calci tương đương atorvasfatin 10 mg
Tá được: Magnesi carbonat nhẹ, lactose monohydrat, tính bột ngô (khô), polysorbat 80, nước tinh khiết*, lactose khan, silic dạng keo khan, crospovidon, cellulose vi tinh thé PH 102, magnesi stearat, hypromellose (15 cps), isopropyl alcohol*, dichloromethan*, macrogol 6000, talc tinh chế, titan dioxid (E171), diethyl phthalat, tá dược màu colour lake ponceau 4R.

2. Công dụng của Atorvastatin 20mg Macleods

Tăng cholesterol máu: Atorvastatin được chỉ định bỗ trợ cho liều pháp ăn uống để giảm nồng độ Cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát (typ Ila và
IIb) triglycerid giảm ít.
Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.
Dự phòng tiên phát(cấp 1) biển cố mạch vành: Ở người tăng cholesterol máu mà không có biểu hiện lâm sảng rõ rệt về mạch vành, chỉ định Atorvastatin nhằm:
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Giảm nguy cơ phải làm các thủ thuật tái tạo mạch vành tim.
Xơ vữa động mạch: Ở người bệnh tăng cholesterol máu có biểu hiện lâm sảng: về bệnh mạch vành, kể cả nhồi máu cơ tim trước đó, chỉ định Atorvastatin nhằm làm chậm tiến triển vữa xơ mạch vành.

3. Liều lượng và cách dùng của Atorvastatin 20mg Macleods

Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ điều trị.
Người bệnh cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG-CoA. reductase và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn nay trong suốt thời gian điều trị
Vì tổng hợp cholesterol ở gan xảy ra chủ yếu ban đêm, dùng thuốc vào buổi tối sẽ làm tăng hiệu lực thuốc,
Bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều lượng theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 04 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ. Điều chỉnh liều lượng cho tới khi đạt nỗng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
Liều dùng tùy thuộc từng cá nhân chủ yêu dựa theo nồng độ cholesterol LDL, mục tiêu điều trì và đáp ứng của bệnh nhân,
Liễu khởi dau và liều duy trì hàng ngày đối với người lớn:
Liều khởi đầu: 10 mg, | lần mỗi ngày.
Liều duy trì: có thể từ 10- 40 mg/ ngày, nếu cần có thể tăng liều nhưng không quá 80 mg/ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng Atorvastatin 20mg Macleods

Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trẻ em.
Tăng nguy cơ tốn thương cơ khi sử dụng atorvastatin đồng thời với các thuốc: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máunhóm statin voi cdc thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.

5. Thận trọng khi dùng Atorvastatin 20mg Macleods

Trước khi bắt đầu điều trị với atorvastatin, cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăngcholesterol máu (thí du đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối
loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cân định lượng cholesterol toàn phan, cholesterol LDL, cholesterol HDL va triglycerid.
Cần phải làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin va trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó ở mọi người bệnh. Cần theo đối ở những bệnh nhân
có nồng độ transaminase tăng cho đến khi các bất thường được giải quyết. Nếu ALT hoặc AST tăng lên gấp trên 3 lần giới hạn trên bình thường kéo dài thì nên giảm liều hoặc ngưng dùng atorvastatin. Cẩn dùng thật thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không đưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vi vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholestrol LDL, moi sit dung cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, một sé it người bệnh trưởng thành uống statin thấy tăng rõ rệt transaminasehuyét thanh (> 3 lần giới hạnbình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh
này, néng d6 transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị.
Cần cân nhắc theo dõi creatinin kinase (CK) trong trường hợp:
- Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiễn hành trong những trường hợp: suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đỉnh mắc bệnh cơ di truyền, tiển sử bị
bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi 70 tuổi) có những yếu tổ nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả nẵng xảy ra tương tác
thuốc và một số đối tượng đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo đõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
- Trong quá trìnhđiều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu biện về cơ nhưđau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có
các biện pháp can thiệpphủ hợp.
Can cân nhắc khi ding thuốc atorvastatin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây Ta các phản ứng có hại đổi với hệ cơ nhu teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tổ nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận.
Cần theo đi chặt chế các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Tăng nguy cơ tốn thương cơ khi sử dụng atorvastatin đồng thời với các thuốc: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin.
Cần cân nhắc kỹ cảng giữa lợi ích và nguy cơ, và theo dõi cẩn thận để phát hiện bất kỳ triệu chứng cơ năng hay thực thể nào của đau cơ, nhạy cảm đau, hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị và trong thời gian điều chỉnh liều sau đó. Cần kiểm tra creatin phosphokinase (CPK) định kỳ trong những tỉnh huỗng này.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc ha lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) do có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng
nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yêu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn
cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Chi ding statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chấn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Vì các statin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng cho người mang thai. Vì
vậy chống chỉ định ding statin trong thoi ky mang thai.
Thời ky cho con bú
Nhiều statin phân bố vào sữa. Do tiềm năng có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chống chỉ định dùng statin ở người cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các sản phẩm statin có thể gây tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương: đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, suy nhược..., cần thận trọng khi dùng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Nói chung các thuốc nhóm statin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác. Tần số ADRở mọi statin tương tự như nhau.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Ia chay, táo bón, đầy hơi, đau bụng, và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân.
Thần kinh trung ương: Đau đầu(4 - 9%), chóng mặt (3- 5%), nhìn mờ (1 - 2%), mắt ngủ, suy nhược.
Thần kinh- cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường,ở 2% người bệnh, nhưng phan lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ít gap, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh - cơ va xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK).
Da: Ban da.
Hô hấp: Viêm mỗi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gap, ADR < 1/1000
Thân kinh - cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Ngoài ra còn có một số tác dụng không mong muốn sau:
Suy giảm nhận thức (như mắt trí nhớ, lú lẫn...)
Tăng đường huyết.
Tăng HbAlc
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ aminotransferase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ aminotransferase (transaminase) huyết thanh AST hoặc
ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.
Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nêu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.

9. Tương tác với các thuốc khác

Hay gặp viêm cơ và tiêu cơ vân hơn ở người bệnh điều trị phối hợp atorvastatin với cyclosporin,
erythromycin, itraconazol, ketoconazol (do ứcché cytochrom CYP 3 A4).
Tang nguy co ton thương cơ khi sử dụng atorvastatin đồng thời với các thuốc: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liễu cao ( Ig/ngày), colchicin.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều tri HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thé làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ. nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Liều khuyến cáo kê đơn atorvastatin khi phải dùng kết hợp với các chất ức chế protease của thuốc điều trị HIV và HCV xin xem phần
“Liều lượng và cách dùng”.
Statin có thê làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng statin cùng với các chất ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiêu và thuốc chỗng viêm phi steroid.
Việc dùng cùng với các thuốc ức chế enzyme CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ của atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ. Khi dùng phối hợp với Amiodarone, không nên dùng quá 20 mg/ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đổi với những bệnh nhân phải dùng liều trên 20 mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sỹ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như Pravastatin).
Antacid: dùng đồng thời atorvastatin với huyền dịch antacid đường uống có chứa magnesi và nhôm hydroxyd, sẽ làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương khoảng 35%, tuy nhiên, tác dụng của thuốc lên hiệu quả giảm cholesterol LDL không bị thay đổi.
Các statin và nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực trên cholesterol LDL. Khi dùng atorvastatin cùng với nhựa gắn acid mật, thí dụ cholestyramin, nông độ atorvastatin trong huyết tương giảm (khoảng 25%), do vậy phải uống 2 thuốc cách nhau 2 giờ, nên udng atorvastatin vào lúc đi ngủ, 2 giờ sau khi uống nhựa để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa.
Digoxin: Dùngđồng thời atorvastatin và digoxin làm tăng nông độ digoxin huyết tương ở tình trạng ôn định gần 20%. Cần theo dõi một cách thích hợp ở những bệnh nhân đang dùng digoxin.
Thuốc viên ngừa thai uỗng: Dùng đồng thời với thuốc viên ngừa thai uống có chứa norethindron và ethinyl estradiol làm tăng AUC của norethindron và của ethinyl estradiol gần 20%. Khi chọn lọc thuốc viên ngừa thai cho phụ nữ đang dùng atorvastatin nên cân nhắc đến điều này.

10. Dược lý

Atorvastatin (Atorvastatin calci) thuộc nhóm chống tăng lipid máu (nhóm chất ức chế HMGCoA reductase, nhóm statin)
Atorvastatin chất ức chế cạnh tranh với hydroxy-methylglutaryl coenzym (HMG-coh oneNetotereductase, lam ngăn cản chuyển HMG-CoA thành mevalonat, tién chat của cholesterol
Atorvastatin ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), và qua đó làm tang van chuyén LDL tir mau.
Kết quả cuối cùng của những quá trình hóa sinh này là giảm nông độ cholesterol trong huyết tương. Ở liều bình thường, HMG-CoA reductase không bị ức chế hoàn toàn, do đó vẫn có đủ acid mevalonic cho nhiều quá trình chuyển hóa.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Không có điều trị đặc hiệu nào khi dung atorvastatin quá liều. Nếu có quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên không thể làm tăng thanh thải atorvastatin đáng kể bằng cách thẩm tách máu.

12. Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.3/5.0

2
4
0
0
0