Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Delorin 10mg
Hoạt chất: Mỗi viên nén bao phim có 10 mg rosuvastatin (dưới dạng 10,68 mg rosuvastatin kém
Tá dược:
- Tá dược lõi viên: Craspovidon, magnesi stearat, ludipress (lactose monohydrat, povidon và crospovidon)
- Tá dược bao viên: Opacry 85F 18422 white polyvinyl alcohol, talc, polyethylen glycol 3350 titan dioxyd
Tá dược:
- Tá dược lõi viên: Craspovidon, magnesi stearat, ludipress (lactose monohydrat, povidon và crospovidon)
- Tá dược bao viên: Opacry 85F 18422 white polyvinyl alcohol, talc, polyethylen glycol 3350 titan dioxyd
2. Công dụng của Delorin 10mg
- Điều trị tăng cholesterol máu
Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 10 tuổi tăng cholesterol máu nguyên phát t(ype IIa bao gồm tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (type Ilb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục giảm cân.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử. dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và biện pháp điều trị giảm lipid khấu (như trích ky LDL} hoặc dùng riêng rẽ khi các liệu pháp này không thích hợp.
- Phòng ngừa các tai biến tim mạch
Phòng ngừa các tai biến tim mạch ở những bệnh nhân được đánh giá là có nguy cơ cao bị tai biến tim mạch lần đầu xem mục Đặc tinh được lực học), để hỗ trợ hiệu chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.
Ở những bệnh nhân được điều trị giảm lipid, rosuvastatin được chỉ định để điều trị xu vữa động mạch nhằm trì hoãn hay làm chậm tiến triển của bệnh.
Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 10 tuổi tăng cholesterol máu nguyên phát t(ype IIa bao gồm tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (type Ilb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục giảm cân.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử. dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và biện pháp điều trị giảm lipid khấu (như trích ky LDL} hoặc dùng riêng rẽ khi các liệu pháp này không thích hợp.
- Phòng ngừa các tai biến tim mạch
Phòng ngừa các tai biến tim mạch ở những bệnh nhân được đánh giá là có nguy cơ cao bị tai biến tim mạch lần đầu xem mục Đặc tinh được lực học), để hỗ trợ hiệu chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.
Ở những bệnh nhân được điều trị giảm lipid, rosuvastatin được chỉ định để điều trị xu vữa động mạch nhằm trì hoãn hay làm chậm tiến triển của bệnh.
3. Liều lượng và cách dùng của Delorin 10mg
Trước khi bắt đầu điều trị bệnh nhân cần tuân theo chế độ ăn kiêng giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các hướng dẫn đồng thuận để điều chỉnh liều cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân,
Liều dùng
- Điều trị tăng cholesterol máu
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 5 ing hoặc 10 mg, ngày uống một lần cho cả những bệnh nhân chưa dùng statin hay người được chuyển từ thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác. Khi chọn lựa liều khởi đầu phải lưu ý đến năng độ cholesterol của từng bệnh nhân và nguy cơ về tim mạch sau này cũng như nguy cơ có thể của các phản ứng phụ (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặt biệt khi sử dụng và mục Tác dụng không mong muốn). Sau 4 tuần có thể điều chỉnh liều ở mức kế tiếp nếu cần (xem mục Đặc tính được lực học). Do tỷ lệ báo cáo xảy ra tác dụng không mong muốn ở liều 40 mg tăng so với các liều thấp hơn (xem mục Tác dụng không mong muốn), chỉ xem xét dùng liều tối đa 40 mg cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ tim mạch cao (đặc biệt là những người tăng cholesterol máu có tinh gia đình), những người không đạt được mục tiêu điều trị với liều 20 mg, và những người được theo dõi thường xuyên (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Bệnh nhân cần được giám sát bởi các chuyên gia khi khi dùng liều 40 mg.
- Phòng ngừa các tại biển tim mạch
Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ các tai biến tim mạch, liều dùng hàng ngày là 20 mg (xem mục Đặc tính được lực học.
- Dùng thuốc cho trẻ em
Việc dùng thuốc cho trẻ em cần được thực hiện bởi các chuyên gia.
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 10 đến 17 tuổi trẻ em trai giai đoạn II Tanner trở đi. trẻ em gái ít nhất 1 năm sau khi có kinh nguyệt
Ở trẻ em và thanh thiếu niên tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử, liều khởi đầu thông thường là 5 mg mỗi ngày. Khoảng
liều thông thường là 5-20 mg, uống 1 lần mỗi ngày. Chuẩn độ liều cần được thực hiện theo đáp ứng của từng bệnh nhân và khả năng dung nạp ở trẻ em, tuân theo các khuyến cáo về điều trị cho trẻ em (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Trẻ em và thanh thiếu niên nên cần tuân theo chế độ ăn kiêng giảm cholesterol trước khi bắt đầu điều trị và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị bằng rosuvastatin. Độ an toàn và hiệu quả khi dùng liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu ở đối tượng bệnh nhân này.
Viên nên 40 mg không thích hợp để sử dụng cho trẻ em.
Trẻ em dưới 10 tuổi
Kinh nghiệm dùng thuốc cho trẻ em dưới 10 tuổi còn hạn chế ở số lượng nhỏ bệnh nhân (từ 8 đến 10 tuổi) bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử.
Do đó không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 10 tuổi.
Dùng thuốc cho người già
Liều khởi đầu 5 mg được khuyến cáo cho người già trên 70 tuổi (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng. Không cần thiết có điều chỉnh liều nào khác liên quan đến tuổi tác,
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận
Không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy thận mức độ nhẹ và vừa. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 5 mg cho bệnh nhân bị suy thận vừa thanh thải creatinin < 60 ml/phút). Chống chỉ định dùng liều 40 mg cho bệnh nhân suy thận mức độ vừa. Chống chỉ định dùng rosuvastatin ở bệnh nhân bị suy thận nặng cho dù với bất kỳ liểu nào (xem mục Chống chỉ định và mục Đặc tính được động học).
Liều dùng cho bệnh nhân suy gan
Không có sự gia tăng mức tiếp xúc với rosuvastatin ở người có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên, đã thấy có sự gia tăng tiếp xúc t người có điểm số Child-Pugh 8 và 9 (xem mục Đặc tính được động học). Đối với những bệnh nhân này phải xem xét đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc đối với những người có điểm số Child-Pugh trên 9.
Chống chỉ định dùng Delorin cho bệnh nhân mắc bệnh gan hoạt động (xem mục Chống chỉ định)
Chủng tộc
Đã thấy có sự gia tăng mức tiếp xúc ở những bệnh nhân người châu Á (xem mục Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và mục Đặc tính dược động học). Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân có gốc châu Á là 5 mg. Chống chỉ định dùng liều 40 mg cho những bệnh nhân này (xem mục Chống chỉ định và Đặc tính được động học).
Đa hình gen
Các kiểu gen SLC01B1 (DATP1B1) c.521CC và ABCG2 (BCRP) c.421AA cho thấy sự gia tăng mức tiếp xúc rosuvastatin (AUC) so với các kiểu gen SLC01B1 c.521TT và ABCG2 c.421CC. Bệnh nhân nên dùng viên nén bao phim Delorin với liều 20 mg mỗi ngày một lần nếu đã biết có kiểu gen c.521CC hoặc c.421AA (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng. mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và mục Đặc tính dược động học).
Liều dùng cho bệnh nhân có các yếu tố dễ gây mắc bệnh cơ
Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân có các yếu tố dễ gây mắc bệnh cơ là 5 mg (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Chống chỉ định dùng liều 40 mg cho một số người trong nhóm bệnh nhân này (xem mục Chống chỉ định).
Điều trị kết hợp
Rosuvastatin là chất nến của các protein vận chuyển khác nhau (chẳng hạn DATP1B1 và BCRP). Sử dụng đồng thời rosuvastatin với các loại thuốc làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương bằng cách tương tác với các protein vận chuyển này (ví dụ cyclosporin, các chất ức chế protease khác nhau như ritonavir kết hợp với atazanavir, lopinavir và/hoặc tipranavir) làm tăng nguy cơ bệnh cơ (và tiêu cơ vân) {xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Trong các trường hợp này liều dùng tối đa của rosuvastatin là 10 mg ngày 1 lần.
Các statin và nhựa gần acid mật (cholestyramin, calestipol) có cơ chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực trên cholesterol LDL. Khi dùng các statin cùng với nhựa gần acid mặt, thí dụ cholestyramin, phải uống statin vào lúc đi ngủ, 2 giờ sau khi uống nhựa để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa.
Cách dùng
Dùng thuốc theo đường uống.
Delorin có thể được sử dụng bất kỳ lúc nào trong ngày, kẻm với thức ăn hay không.
Liều dùng
- Điều trị tăng cholesterol máu
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 5 ing hoặc 10 mg, ngày uống một lần cho cả những bệnh nhân chưa dùng statin hay người được chuyển từ thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác. Khi chọn lựa liều khởi đầu phải lưu ý đến năng độ cholesterol của từng bệnh nhân và nguy cơ về tim mạch sau này cũng như nguy cơ có thể của các phản ứng phụ (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặt biệt khi sử dụng và mục Tác dụng không mong muốn). Sau 4 tuần có thể điều chỉnh liều ở mức kế tiếp nếu cần (xem mục Đặc tính được lực học). Do tỷ lệ báo cáo xảy ra tác dụng không mong muốn ở liều 40 mg tăng so với các liều thấp hơn (xem mục Tác dụng không mong muốn), chỉ xem xét dùng liều tối đa 40 mg cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ tim mạch cao (đặc biệt là những người tăng cholesterol máu có tinh gia đình), những người không đạt được mục tiêu điều trị với liều 20 mg, và những người được theo dõi thường xuyên (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Bệnh nhân cần được giám sát bởi các chuyên gia khi khi dùng liều 40 mg.
- Phòng ngừa các tại biển tim mạch
Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ các tai biến tim mạch, liều dùng hàng ngày là 20 mg (xem mục Đặc tính được lực học.
- Dùng thuốc cho trẻ em
Việc dùng thuốc cho trẻ em cần được thực hiện bởi các chuyên gia.
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 10 đến 17 tuổi trẻ em trai giai đoạn II Tanner trở đi. trẻ em gái ít nhất 1 năm sau khi có kinh nguyệt
Ở trẻ em và thanh thiếu niên tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử, liều khởi đầu thông thường là 5 mg mỗi ngày. Khoảng
liều thông thường là 5-20 mg, uống 1 lần mỗi ngày. Chuẩn độ liều cần được thực hiện theo đáp ứng của từng bệnh nhân và khả năng dung nạp ở trẻ em, tuân theo các khuyến cáo về điều trị cho trẻ em (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Trẻ em và thanh thiếu niên nên cần tuân theo chế độ ăn kiêng giảm cholesterol trước khi bắt đầu điều trị và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị bằng rosuvastatin. Độ an toàn và hiệu quả khi dùng liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu ở đối tượng bệnh nhân này.
Viên nên 40 mg không thích hợp để sử dụng cho trẻ em.
Trẻ em dưới 10 tuổi
Kinh nghiệm dùng thuốc cho trẻ em dưới 10 tuổi còn hạn chế ở số lượng nhỏ bệnh nhân (từ 8 đến 10 tuổi) bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử.
Do đó không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 10 tuổi.
Dùng thuốc cho người già
Liều khởi đầu 5 mg được khuyến cáo cho người già trên 70 tuổi (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng. Không cần thiết có điều chỉnh liều nào khác liên quan đến tuổi tác,
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận
Không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy thận mức độ nhẹ và vừa. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 5 mg cho bệnh nhân bị suy thận vừa thanh thải creatinin < 60 ml/phút). Chống chỉ định dùng liều 40 mg cho bệnh nhân suy thận mức độ vừa. Chống chỉ định dùng rosuvastatin ở bệnh nhân bị suy thận nặng cho dù với bất kỳ liểu nào (xem mục Chống chỉ định và mục Đặc tính được động học).
Liều dùng cho bệnh nhân suy gan
Không có sự gia tăng mức tiếp xúc với rosuvastatin ở người có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên, đã thấy có sự gia tăng tiếp xúc t người có điểm số Child-Pugh 8 và 9 (xem mục Đặc tính được động học). Đối với những bệnh nhân này phải xem xét đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc đối với những người có điểm số Child-Pugh trên 9.
Chống chỉ định dùng Delorin cho bệnh nhân mắc bệnh gan hoạt động (xem mục Chống chỉ định)
Chủng tộc
Đã thấy có sự gia tăng mức tiếp xúc ở những bệnh nhân người châu Á (xem mục Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và mục Đặc tính dược động học). Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân có gốc châu Á là 5 mg. Chống chỉ định dùng liều 40 mg cho những bệnh nhân này (xem mục Chống chỉ định và Đặc tính được động học).
Đa hình gen
Các kiểu gen SLC01B1 (DATP1B1) c.521CC và ABCG2 (BCRP) c.421AA cho thấy sự gia tăng mức tiếp xúc rosuvastatin (AUC) so với các kiểu gen SLC01B1 c.521TT và ABCG2 c.421CC. Bệnh nhân nên dùng viên nén bao phim Delorin với liều 20 mg mỗi ngày một lần nếu đã biết có kiểu gen c.521CC hoặc c.421AA (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng. mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và mục Đặc tính dược động học).
Liều dùng cho bệnh nhân có các yếu tố dễ gây mắc bệnh cơ
Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân có các yếu tố dễ gây mắc bệnh cơ là 5 mg (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Chống chỉ định dùng liều 40 mg cho một số người trong nhóm bệnh nhân này (xem mục Chống chỉ định).
Điều trị kết hợp
Rosuvastatin là chất nến của các protein vận chuyển khác nhau (chẳng hạn DATP1B1 và BCRP). Sử dụng đồng thời rosuvastatin với các loại thuốc làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương bằng cách tương tác với các protein vận chuyển này (ví dụ cyclosporin, các chất ức chế protease khác nhau như ritonavir kết hợp với atazanavir, lopinavir và/hoặc tipranavir) làm tăng nguy cơ bệnh cơ (và tiêu cơ vân) {xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Trong các trường hợp này liều dùng tối đa của rosuvastatin là 10 mg ngày 1 lần.
Các statin và nhựa gần acid mật (cholestyramin, calestipol) có cơ chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực trên cholesterol LDL. Khi dùng các statin cùng với nhựa gần acid mặt, thí dụ cholestyramin, phải uống statin vào lúc đi ngủ, 2 giờ sau khi uống nhựa để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa.
Cách dùng
Dùng thuốc theo đường uống.
Delorin có thể được sử dụng bất kỳ lúc nào trong ngày, kẻm với thức ăn hay không.
4. Chống chỉ định khi dùng Delorin 10mg
Không dùng Delorin cho:
- Bệnh nhân mẫn cảm với rosuvastatin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang mắc bệnh gan hoạt động kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
- Bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
- Bệnh nhân đang sử dụng cyclosporin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp. Chống chỉ định dùng liều 40 mg cho các bệnh nhân có các yếu tố dễ mắc bệnh cơ tiêu cơ văn. Các yếu tố này bao gồm:
- Suy thận mức độ vừa (thanh thải creatinin < 60 ml/phút):
thiểu năng tuyến giáp:
- Tiền sử bản thân hay gia đình có bệnh di truyền về cơ
tiền sử bị đặc tính trên cơ do dùng các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat
- Nghiện rượu
- Các tình trạng có thể gây tăng nồng độ rasuvastatin trong huyết tương
- Bệnh nhân châu Á
- Sử dụng đồng thời với các librat.
(xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng. Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và Đặc tính được động học).
- Bệnh nhân mẫn cảm với rosuvastatin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang mắc bệnh gan hoạt động kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
- Bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
- Bệnh nhân đang sử dụng cyclosporin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp. Chống chỉ định dùng liều 40 mg cho các bệnh nhân có các yếu tố dễ mắc bệnh cơ tiêu cơ văn. Các yếu tố này bao gồm:
- Suy thận mức độ vừa (thanh thải creatinin < 60 ml/phút):
thiểu năng tuyến giáp:
- Tiền sử bản thân hay gia đình có bệnh di truyền về cơ
tiền sử bị đặc tính trên cơ do dùng các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat
- Nghiện rượu
- Các tình trạng có thể gây tăng nồng độ rasuvastatin trong huyết tương
- Bệnh nhân châu Á
- Sử dụng đồng thời với các librat.
(xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng. Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và Đặc tính được động học).
5. Thận trọng khi dùng Delorin 10mg
Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy cần sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giả đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
- Ảnh hưởng trên thận
Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chủ yếu từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg, nhưng phần lớn tình trạng này thoảng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Trong theo dõi hậu mãi, tỷ lệ báo cáo các tai biến nghiêm trọng ở thận tăng lên khi dùng liều 40 mg. Phải xem xét việc đánh giá chức năng thận trong theo dõi thường quy ở những bệnh nhân dùng liều 40 mg.
- Ảnh hưởng trên cơ xương
Ảnh hưởng trên cơ xương, như đau cơ, bệnh cơ và hiểm hơn là tiêu cơ vân đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng rosuvastatin với mọi liều dùng và đặc biệt ở liều lớn hơn 20 mg. Rất hiếm khi xảy ra tiêu cơ vẫn khi dùng ezetimibe kết hợp với các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase. Không loại trừ có sự tương tác dược lực học (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác) và cẩn thận trọng khi phối hợp các thuốc này.
Cũng giống như các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác, các báo cáo hậu mãi cho thấy tỷ lệ báo cáo bị tiêu cơ vân do sử dụng rosuvastatin tăng lên khi dùng liều 40 mg.
- Đo nồng đô Creatine kinase
Không nên đo nồng độ creatine kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả.
Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (lớn hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày. Nếu xét nghiệm lập lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường thi không nên điều trị bằng rosuvastatin.
- Trước khi điều trị
Giống như các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác, phải thận trọng khi dùng Delorin cho những bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ tiêu cơ văn. Các yếu tố này bao gồm:
Suy thận
Thiểu năng tuyến giáp
Tiến sử bản thân hay gia đình có bệnh di truyền về cơ
Tiền sử bị đặc tính trên cơ do dùng các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat,
Có tiền sử mắc bệnh gan và/hoặc nghiện rượu
Trên 70 tuổi
Các tình trạng có thể gây tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương (xem mục Đặc tính được động học).
Có khả năng xảy ra tương tác thuốc chẳng hạn sử dụng đồng thời với các fibrat.
Ở những bệnh nhân này, cần phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị và cần phải theo dõi lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị lớn hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì không nên điều trị bằng rosuvastatin.
- Trong khi điều trị
Nên yêu cầu bệnh nhân thông báo ngay khi có đau cơ, yếu cơ hay có cơ mà không giải thích được, đặc biệt khi có kèm theo một mỏi hoặc sốt. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Phải ngưng rosuvastatin nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (lớn hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường hoặc nếu các triệu chứng về cơ trầm trọng và gây khó chịu hàng ngày (ngay cả khi nồng độ CK≤ 5 lần giới hạn trên của mức bình thường). Nếu các triệu chứng thuyên giảm và nồng độ CK trở về bình thường thì nên xem xét việc dùng lại rosuvastatin hay một thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ. Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở những bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ.
Rất hiếm có báo cáo xảy ra bệnh cơ hoại tử trung gian miễn dịch với biểu hiện lâm sàng là yếu cơ gần đó dai dẳng và tăng nồng độ creatine kinase huyết thanh trong hoặc sau khi điều trị bằng rosuvastatin. Tiến hành thêm các xét nghiệm thần kinh cơ và huyết thanh có thể là cần thiết. Có thể phải tiến hành điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận thấy sự gia tăng ảnh hưởng trên cơ ở một số bệnh nhân dùng rosuvastatin và các thuốc khác dùng đồng thời. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của acid fibric bao gồm gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, các thuốc trị nấm nhóm azole, các thuốc ức chế men protease và các kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrazil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với một số thuốc ức chế men HMG-CoA reductase. Do vậy, không nên phối hợp Delorin với gemfibrazil. Lợi ích của việc làm giảm nồng độ lipid bằng cách phối hợp Delorin với các fibrat hay niacin phải được cân nhắc kỳ với những nguy cơ có thể xảy ra khi phối hợp các thuốc này. Không được dùng liều 40 mg khi sử dụng kết hợp với fibrat (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và mục Tác dụng không mong muốn).
Không nên dùng Delorin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát sau tiêu cơ vẫn (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, phẫu thuật lớn, chấn thương, các rối loạn nặng về chuyển hóa, nội tiết và chất điện giải, hoặc co giật không kiểm soát được).
- Ảnh hưởng trên gan
Giống như với các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác, phải thận trọng khi dùng Delorin cho những bệnh nhân nghiện rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan.
Nên làm các xét nghiệm men gan trước khi điều trị và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Nên ngưng hoặc giảm liều Delorin nếu nồng độ transaminase huyết thanh cao gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Trong theo dõi hậu mãi, tỷ lệ báo cáo các tác dụng có hại nghiêm trọng ở gan (chủ yếu là tăng transaminase gan) tăng lên khi dùng liều 40 mg.
Ở bệnh nhân tăng cholesterol máu thứ phát do thiều năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thi phải điều trị các bệnh này trước khi bắt đầu điều trị bằng Delorin,
- Chủng tộc
Các nghiên cứu được động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở các bệnh nhân người châu Á so với những người da trắng xem mục Liễu dùng và cách dùng và mục Đặc tính dược động học).
- Các thuốc ức chế protease
Có sự phơi nhiễm toàn thân rosuvastatin cao hơn ở các bệnh nhân điều trị đồng thời rosuvastatin với các thuốc ức chế protease khác nhau và ritonavir. Bên cạnh việc sử dụng rosuvastatin, cả lợi thế của giảm lipid và sự gia tăng năng đây rosuvastatin phải được tỉnh đến ở những bệnh nhân bị nhiễm HIV đang điều trị bằng các thuốc ức chế protease khi bắt đầu điều trị với rosuvastatin và chuẩn liều cho bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế protease. Không chỉ định dùng đồng thời thuốc này với một số thuốc ức chế protease trừ khi liều dùng rosuvastatin được điều chỉnh (xem bảng 1, mực Liễu dùng và cách dùng và mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
- Bệnh phổi kẽ
Một số trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được ghi nhận khi dùng một số statin, đặc biệt là điều trị đãi ngày xem mục Tác dụng không mong muốn). Biểu hiện thường gặp nhất bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi. giảm cần và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, nên ngừng sử dụng statin.
- Không dung nạp lactose
Không dùng thuốc này cho những bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp khiến không dung nạp được galactose thiếu hụt mer Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
- Đại tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy các statin làm tăng nồng độ đường huyết ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường, gây tăng đường huyết cần phải điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ này không đáng kể so với việc giảm nguy cơ tim mạch của statin và do đó không phải là lý do để ngưng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ tăng đường huyết tđường huyết lúc đói 5.6 đến 6,9 mmol/L, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/ml, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn quốc gia.
Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất đài thán dưỡng được báo cáo xảy ra ở 2,8% số bệnh nhân dùng rosuvastatin và 2,3% đối với nhóm giả dược, chủ yếu là ở những bệnh nhân có nồng độ đường huyết lúc đói tử 5,6 đến 6,9 mmol/L.
- Trẻ em
Việc đánh giá sự phát triển tuyến tính chiều cao), trọng lượng, BMI (chỉ số khối cơ thể, và đặc điểm thứ cấp của sự trưởng thành tình dục bởi Tanner chịu trẻ em từ 10 đến 17 tuổi sử dụng rosuvastatin được giới hạn trong khoảng thời gian một năm. Nghiên cứu sau 52 tuần điều trị, không phát hiện thấy sự ảnh hưởng đến tăng trưởng, cân nặng. BMI hoặc sự trưởng thành tình dục (xem mục Đặc tinh được lực học). Kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên còn hạn chế và ảnh hưởng lâu dài của rosuvastatin (> 1 năm) đối với tuổi dậy thì chưa được biết.
Trong một thử nghiệm lâm sàng của trẻ em và thanh thiếu niên sử dụng rosuvastatin trong 52 tuần, nồng độ CK tăng trên 10 lần giới hạn trên của mức bình thường và các triệu chứng cơ bắp sau tập thể dục hoặc tăng hoạt động thể lực được báo cáo xảy ra thường xuyên hơn so với các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn (xem mục Tác dụng không mong muốn).
- Ảnh hưởng trên thận
Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chủ yếu từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg, nhưng phần lớn tình trạng này thoảng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Trong theo dõi hậu mãi, tỷ lệ báo cáo các tai biến nghiêm trọng ở thận tăng lên khi dùng liều 40 mg. Phải xem xét việc đánh giá chức năng thận trong theo dõi thường quy ở những bệnh nhân dùng liều 40 mg.
- Ảnh hưởng trên cơ xương
Ảnh hưởng trên cơ xương, như đau cơ, bệnh cơ và hiểm hơn là tiêu cơ vân đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng rosuvastatin với mọi liều dùng và đặc biệt ở liều lớn hơn 20 mg. Rất hiếm khi xảy ra tiêu cơ vẫn khi dùng ezetimibe kết hợp với các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase. Không loại trừ có sự tương tác dược lực học (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác) và cẩn thận trọng khi phối hợp các thuốc này.
Cũng giống như các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác, các báo cáo hậu mãi cho thấy tỷ lệ báo cáo bị tiêu cơ vân do sử dụng rosuvastatin tăng lên khi dùng liều 40 mg.
- Đo nồng đô Creatine kinase
Không nên đo nồng độ creatine kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả.
Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (lớn hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày. Nếu xét nghiệm lập lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường thi không nên điều trị bằng rosuvastatin.
- Trước khi điều trị
Giống như các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác, phải thận trọng khi dùng Delorin cho những bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ tiêu cơ văn. Các yếu tố này bao gồm:
Suy thận
Thiểu năng tuyến giáp
Tiến sử bản thân hay gia đình có bệnh di truyền về cơ
Tiền sử bị đặc tính trên cơ do dùng các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat,
Có tiền sử mắc bệnh gan và/hoặc nghiện rượu
Trên 70 tuổi
Các tình trạng có thể gây tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương (xem mục Đặc tính được động học).
Có khả năng xảy ra tương tác thuốc chẳng hạn sử dụng đồng thời với các fibrat.
Ở những bệnh nhân này, cần phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị và cần phải theo dõi lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị lớn hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì không nên điều trị bằng rosuvastatin.
- Trong khi điều trị
Nên yêu cầu bệnh nhân thông báo ngay khi có đau cơ, yếu cơ hay có cơ mà không giải thích được, đặc biệt khi có kèm theo một mỏi hoặc sốt. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Phải ngưng rosuvastatin nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (lớn hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường hoặc nếu các triệu chứng về cơ trầm trọng và gây khó chịu hàng ngày (ngay cả khi nồng độ CK≤ 5 lần giới hạn trên của mức bình thường). Nếu các triệu chứng thuyên giảm và nồng độ CK trở về bình thường thì nên xem xét việc dùng lại rosuvastatin hay một thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ. Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở những bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ.
Rất hiếm có báo cáo xảy ra bệnh cơ hoại tử trung gian miễn dịch với biểu hiện lâm sàng là yếu cơ gần đó dai dẳng và tăng nồng độ creatine kinase huyết thanh trong hoặc sau khi điều trị bằng rosuvastatin. Tiến hành thêm các xét nghiệm thần kinh cơ và huyết thanh có thể là cần thiết. Có thể phải tiến hành điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận thấy sự gia tăng ảnh hưởng trên cơ ở một số bệnh nhân dùng rosuvastatin và các thuốc khác dùng đồng thời. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của acid fibric bao gồm gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, các thuốc trị nấm nhóm azole, các thuốc ức chế men protease và các kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrazil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với một số thuốc ức chế men HMG-CoA reductase. Do vậy, không nên phối hợp Delorin với gemfibrazil. Lợi ích của việc làm giảm nồng độ lipid bằng cách phối hợp Delorin với các fibrat hay niacin phải được cân nhắc kỳ với những nguy cơ có thể xảy ra khi phối hợp các thuốc này. Không được dùng liều 40 mg khi sử dụng kết hợp với fibrat (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và mục Tác dụng không mong muốn).
Không nên dùng Delorin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát sau tiêu cơ vẫn (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, phẫu thuật lớn, chấn thương, các rối loạn nặng về chuyển hóa, nội tiết và chất điện giải, hoặc co giật không kiểm soát được).
- Ảnh hưởng trên gan
Giống như với các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác, phải thận trọng khi dùng Delorin cho những bệnh nhân nghiện rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan.
Nên làm các xét nghiệm men gan trước khi điều trị và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Nên ngưng hoặc giảm liều Delorin nếu nồng độ transaminase huyết thanh cao gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Trong theo dõi hậu mãi, tỷ lệ báo cáo các tác dụng có hại nghiêm trọng ở gan (chủ yếu là tăng transaminase gan) tăng lên khi dùng liều 40 mg.
Ở bệnh nhân tăng cholesterol máu thứ phát do thiều năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thi phải điều trị các bệnh này trước khi bắt đầu điều trị bằng Delorin,
- Chủng tộc
Các nghiên cứu được động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở các bệnh nhân người châu Á so với những người da trắng xem mục Liễu dùng và cách dùng và mục Đặc tính dược động học).
- Các thuốc ức chế protease
Có sự phơi nhiễm toàn thân rosuvastatin cao hơn ở các bệnh nhân điều trị đồng thời rosuvastatin với các thuốc ức chế protease khác nhau và ritonavir. Bên cạnh việc sử dụng rosuvastatin, cả lợi thế của giảm lipid và sự gia tăng năng đây rosuvastatin phải được tỉnh đến ở những bệnh nhân bị nhiễm HIV đang điều trị bằng các thuốc ức chế protease khi bắt đầu điều trị với rosuvastatin và chuẩn liều cho bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế protease. Không chỉ định dùng đồng thời thuốc này với một số thuốc ức chế protease trừ khi liều dùng rosuvastatin được điều chỉnh (xem bảng 1, mực Liễu dùng và cách dùng và mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
- Bệnh phổi kẽ
Một số trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được ghi nhận khi dùng một số statin, đặc biệt là điều trị đãi ngày xem mục Tác dụng không mong muốn). Biểu hiện thường gặp nhất bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi. giảm cần và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, nên ngừng sử dụng statin.
- Không dung nạp lactose
Không dùng thuốc này cho những bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp khiến không dung nạp được galactose thiếu hụt mer Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
- Đại tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy các statin làm tăng nồng độ đường huyết ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường, gây tăng đường huyết cần phải điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ này không đáng kể so với việc giảm nguy cơ tim mạch của statin và do đó không phải là lý do để ngưng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ tăng đường huyết tđường huyết lúc đói 5.6 đến 6,9 mmol/L, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/ml, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn quốc gia.
Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất đài thán dưỡng được báo cáo xảy ra ở 2,8% số bệnh nhân dùng rosuvastatin và 2,3% đối với nhóm giả dược, chủ yếu là ở những bệnh nhân có nồng độ đường huyết lúc đói tử 5,6 đến 6,9 mmol/L.
- Trẻ em
Việc đánh giá sự phát triển tuyến tính chiều cao), trọng lượng, BMI (chỉ số khối cơ thể, và đặc điểm thứ cấp của sự trưởng thành tình dục bởi Tanner chịu trẻ em từ 10 đến 17 tuổi sử dụng rosuvastatin được giới hạn trong khoảng thời gian một năm. Nghiên cứu sau 52 tuần điều trị, không phát hiện thấy sự ảnh hưởng đến tăng trưởng, cân nặng. BMI hoặc sự trưởng thành tình dục (xem mục Đặc tinh được lực học). Kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên còn hạn chế và ảnh hưởng lâu dài của rosuvastatin (> 1 năm) đối với tuổi dậy thì chưa được biết.
Trong một thử nghiệm lâm sàng của trẻ em và thanh thiếu niên sử dụng rosuvastatin trong 52 tuần, nồng độ CK tăng trên 10 lần giới hạn trên của mức bình thường và các triệu chứng cơ bắp sau tập thể dục hoặc tăng hoạt động thể lực được báo cáo xảy ra thường xuyên hơn so với các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn (xem mục Tác dụng không mong muốn).
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng Delorin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Phụ nữ có thể có thai cần áp dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
- Vì cholesterol và các sản phẩm của sự sinh tổng hợp cholesterol là cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, nên nguy cơ có thể có từ việc ức chế men HMG-CoA reductase vượt quá lợi ích của việc điều trị khi có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy bằng chứng có giới hạn về đặc tính trên sự sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi đang dùng thuốc, thì phải ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức.
Rosuvastatin được tiết vào sữa của chuột. Chưa có dữ liệu về việc thuốc tiết vào sữa người xem mục Chống chỉ định).
- Phụ nữ có thể có thai cần áp dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
- Vì cholesterol và các sản phẩm của sự sinh tổng hợp cholesterol là cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, nên nguy cơ có thể có từ việc ức chế men HMG-CoA reductase vượt quá lợi ích của việc điều trị khi có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy bằng chứng có giới hạn về đặc tính trên sự sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi đang dùng thuốc, thì phải ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức.
Rosuvastatin được tiết vào sữa của chuột. Chưa có dữ liệu về việc thuốc tiết vào sữa người xem mục Chống chỉ định).
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của rosuvastatin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được tiến hành. Tuy nhiên, dựa trên đặc tính được lực học thi Delorin không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn của rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, có dưới 4% bệnh nhân dùng rosuvastatin phải ngưng thuốc do các tác dụng không mong muốn.
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê trong bảng
Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và báo cáo hậu mãi, bảng sau liệt kê các tác dụng không mong muốn của rosuvastatin. Các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo tần suất và phân loại hệ cơ quan cơ thể.
Tần suất xảy ra các tác dụng không mong muốn được phân loại như sau: thường gặp (>1/100 đến <1/10}; không thường gặp />1/1000 đến <1/100); Hiếm gặp (>=1/10000 đến < 1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000); không biết (không thể ước lượng từ các dữ liệu hiện có).
- Rối loạn hệ máu và lympho
Hiếm gặp: giảm tiểu cầu
- Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: phản ứng mẫn cảm bao gồm cả phù mạch
- Rối loạn nội tiết
Thường gặp: đái tháo đường
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Không biết: tăng đường huyết
- Rối loạn tâm thần
Không biết: trầm cảm, suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn)
- Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: đau đầu, chóng mặt
Rất hiếm gặp: bệnh đa thần kinh
Không biết: rối loạn giấc ngủ (bao gồm cả mất ngủ và ác mộng)
- Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất
Không biết: Ho, khó thở
- Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: táo bón, buồn nôn, nôn, đau bụng
Hiếm gặp: viêm tụy
Không rõ: tiêu chảy
- Rối loạn gan mật
Hiếm gặp: tăng transaminase
Rất hiếm gặp: vàng da, viêm gan
- Rối loạn da và mô dưới da
Không thường gặp: ngứa, ban da, mày đay
Không biết: hội chứng stevens-johnson
- Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: đau cơ
Hiếm gặp: bệnh cơ( bao gồm cả viêm cơ, tiêu cơ vân)
Rất hiếm: đau khớp
Không bieetsL bệnh cơ hoại tử trung gian miễn dịch
- Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm gặp: đi tiểu ra máu
- Rối loạn hệ sinh sản và ngực
Rất hiêm gặp: chứng vú to ở đàn ông
- Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc
Thường gặp: suy nhược
Không biết: phù
- Kết quả xét nghiệm
Không biết: tăng HbA1c
Giống như các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác, tỷ lệ xảy ra các tác dụng không mong muốn có khuynh hướng phụ thuộc liều.
- Ảnh hưởng trên thận:
Protein niệu, được phát hiện qua que thử và có nguồn gốc chủ yếu từ ống thận, đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng rosuvastatin. Sự thay đổi của protein trong nước tiểu từ không có hay có vết cho đến ++ hay nhiều hơn được ghi nhận ở dưới 1% số bệnh nhân dùng liều 10 và 20 mg, và trong khoảng 3% số bệnh nhân dùng liều 40 mỹ. Sự gia tăng nhẹ từ không có hay có vết cho đến được báo cáo với liều 20 mg. Trong đa số các trường hợp, protein niệu sẽ giảm hay biến mất khi tiếp tục điều trị. Xem xét các dữ liệu từ những thử nghiệm lâm sàng và theo dõi hậu mãi cho đến nay không thấy có mối liên hệ nhân quả giữa protein niệu và hiệnh cấn tinh hoặc tiến triển ở thận.
Tiểu tiện ra máu đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng rosuvastatin và các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy tỷ lệ xảy ra thấp.
- Ảnh hưởng trên cơ xương:
Ảnh hưởng đến cơ xương như đau cơ, bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), và hiếm hơn là tiêu cơ vẫn có kèm hoặc không kèm theo viêm thận cấp đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng rosuvastatin ở mọi liệu và đặc biệt ở liều lớn hơn 20 mg.
Đã thấy có sự gia tăng nồng độ CK có liên quan với liều lượng ở bệnh nhân dùng rosuvastatin: phần lớn trường hợp đều là nhẹ. không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng cau trên 5 lần giới hạn trên của mức bình thường), thì phải ngưng thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
- Ảnh hưởng trên gan
Giống như các thuốc ức chế men HMG CoA reductase khác. đã quan sát thấy có sự gia tăng transaminase có liên quan đến liều lượng ở một số lượng nhỏ bệnh nhân dùng rosuvastatin, phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thường qua Theo dõi hậu mãi Ngoài những tác dụng không mong muốn nêu trên, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo trong theo dõi hậu mãi của rosuvastatin
Các tác dụng không mong muốn của các statin
- Rối loạn tình dục
Một vài trường hợp gây bệnh phổi kẽ, đặc biệt khi điều trị dài hạn (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng.
Rối loạn gần, đôi khi biến chứng đứt gân
Tỷ lệ xảy ra tiêu cơ vận, các tác dụng có hại nghiêm trọng trên thận và các tác dụng có hại nghiêm trọng trên gan (chủ yếu bao gồm tăng transaminase gan) tăng lên ở liều 40 mg.
- Trẻ em
Trong một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 52 tuần trên trẻ em và thanh thiếu niên, nồng độ Creatine kinase tăng > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường và các triệu chứng cơ sau tập thể dục hoặc tăng hoạt động thể lực xảy ra thường xuyên hơn so với người lớn (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Trên các khía cạnh khác, dữ liệu an toàn của rosuvastatin trên trẻ em và thanh thiếu niên cũng tương tự như người lớn.
Thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê trong bảng
Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và báo cáo hậu mãi, bảng sau liệt kê các tác dụng không mong muốn của rosuvastatin. Các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo tần suất và phân loại hệ cơ quan cơ thể.
Tần suất xảy ra các tác dụng không mong muốn được phân loại như sau: thường gặp (>1/100 đến <1/10}; không thường gặp />1/1000 đến <1/100); Hiếm gặp (>=1/10000 đến < 1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000); không biết (không thể ước lượng từ các dữ liệu hiện có).
- Rối loạn hệ máu và lympho
Hiếm gặp: giảm tiểu cầu
- Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: phản ứng mẫn cảm bao gồm cả phù mạch
- Rối loạn nội tiết
Thường gặp: đái tháo đường
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Không biết: tăng đường huyết
- Rối loạn tâm thần
Không biết: trầm cảm, suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn)
- Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: đau đầu, chóng mặt
Rất hiếm gặp: bệnh đa thần kinh
Không biết: rối loạn giấc ngủ (bao gồm cả mất ngủ và ác mộng)
- Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất
Không biết: Ho, khó thở
- Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: táo bón, buồn nôn, nôn, đau bụng
Hiếm gặp: viêm tụy
Không rõ: tiêu chảy
- Rối loạn gan mật
Hiếm gặp: tăng transaminase
Rất hiếm gặp: vàng da, viêm gan
- Rối loạn da và mô dưới da
Không thường gặp: ngứa, ban da, mày đay
Không biết: hội chứng stevens-johnson
- Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: đau cơ
Hiếm gặp: bệnh cơ( bao gồm cả viêm cơ, tiêu cơ vân)
Rất hiếm: đau khớp
Không bieetsL bệnh cơ hoại tử trung gian miễn dịch
- Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm gặp: đi tiểu ra máu
- Rối loạn hệ sinh sản và ngực
Rất hiêm gặp: chứng vú to ở đàn ông
- Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc
Thường gặp: suy nhược
Không biết: phù
- Kết quả xét nghiệm
Không biết: tăng HbA1c
Giống như các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác, tỷ lệ xảy ra các tác dụng không mong muốn có khuynh hướng phụ thuộc liều.
- Ảnh hưởng trên thận:
Protein niệu, được phát hiện qua que thử và có nguồn gốc chủ yếu từ ống thận, đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng rosuvastatin. Sự thay đổi của protein trong nước tiểu từ không có hay có vết cho đến ++ hay nhiều hơn được ghi nhận ở dưới 1% số bệnh nhân dùng liều 10 và 20 mg, và trong khoảng 3% số bệnh nhân dùng liều 40 mỹ. Sự gia tăng nhẹ từ không có hay có vết cho đến được báo cáo với liều 20 mg. Trong đa số các trường hợp, protein niệu sẽ giảm hay biến mất khi tiếp tục điều trị. Xem xét các dữ liệu từ những thử nghiệm lâm sàng và theo dõi hậu mãi cho đến nay không thấy có mối liên hệ nhân quả giữa protein niệu và hiệnh cấn tinh hoặc tiến triển ở thận.
Tiểu tiện ra máu đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng rosuvastatin và các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy tỷ lệ xảy ra thấp.
- Ảnh hưởng trên cơ xương:
Ảnh hưởng đến cơ xương như đau cơ, bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), và hiếm hơn là tiêu cơ vẫn có kèm hoặc không kèm theo viêm thận cấp đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng rosuvastatin ở mọi liệu và đặc biệt ở liều lớn hơn 20 mg.
Đã thấy có sự gia tăng nồng độ CK có liên quan với liều lượng ở bệnh nhân dùng rosuvastatin: phần lớn trường hợp đều là nhẹ. không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng cau trên 5 lần giới hạn trên của mức bình thường), thì phải ngưng thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
- Ảnh hưởng trên gan
Giống như các thuốc ức chế men HMG CoA reductase khác. đã quan sát thấy có sự gia tăng transaminase có liên quan đến liều lượng ở một số lượng nhỏ bệnh nhân dùng rosuvastatin, phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thường qua Theo dõi hậu mãi Ngoài những tác dụng không mong muốn nêu trên, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo trong theo dõi hậu mãi của rosuvastatin
Các tác dụng không mong muốn của các statin
- Rối loạn tình dục
Một vài trường hợp gây bệnh phổi kẽ, đặc biệt khi điều trị dài hạn (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng.
Rối loạn gần, đôi khi biến chứng đứt gân
Tỷ lệ xảy ra tiêu cơ vận, các tác dụng có hại nghiêm trọng trên thận và các tác dụng có hại nghiêm trọng trên gan (chủ yếu bao gồm tăng transaminase gan) tăng lên ở liều 40 mg.
- Trẻ em
Trong một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 52 tuần trên trẻ em và thanh thiếu niên, nồng độ Creatine kinase tăng > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường và các triệu chứng cơ sau tập thể dục hoặc tăng hoạt động thể lực xảy ra thường xuyên hơn so với người lớn (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Trên các khía cạnh khác, dữ liệu an toàn của rosuvastatin trên trẻ em và thanh thiếu niên cũng tương tự như người lớn.
Thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc ức chế protein vận chuyển: rosuvastatin là chất nền của một số protein vận chuyển bao gồm cả DATP1E1 vận chuyển hấp thu tại gan, BCRP vận chuyển ra ngoài. Sử dụng đồng thời rosuvastatin và các thuốc ức chế các protein vận chuyển làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương có thể gây tăng nguy cơ bệnh cơ (xem bằng 1, mục Liều dùng và cách dùng và mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
- Cyclosporin: Khi dùng đồng thời rosuvastatin và cyclospain làm giá trị AUC của rosuvastatin cao hơn trung bình 7 lần so với trị số này ở người tình nguyện khỏe mạnh xem mục Chống chỉ định).
Sử dụng đồng thời rosuvastatin và cyclosporin không làm ảnh hưởng đến năng độ cyclosporin trong huyết tương
- Các chất đối kháng vitamin K. Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng tếu Delorin ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất đối kháng vitamin K (như warfarin hoặc thuốc chống đông cournarin khác có thể làm tăng trị số INR. Ngưng dùng hoặc giảm liều Delorin có thể làm giảm INR. Trong những trường hợp này, cần theo dõi trị số NR.
- Gemfibrozil và các thuốc ha lipid khác: Sử dụng đồng thời rasuvastatin và gemfibrazil làm tăng gấp 2 lần các chỉ số Gma và AUC của rosuvastatin (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng.
Những số liệu nghiên cứu về tương tác thuốc cho thấy rosuvastatin không có tương tác dược động học với fanufitrat, tuy nhiên có thể có tương tác được lực học.
Gemfibrazil, fenofibrat các fibrat khác và liều làm giảm lipid (≥ 1 g/ngày) của niacin (acid nicotinic} và colchicin làm tăng nguy tr bị bệnh cơ khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase, có thể là do các thuốc này có thể gây bệnh cơ khí dùng riêng lẻ. Không được dùng liều 40 mg rosuvastatin đồng thời với một thuốc fibrat. Những bệnh nhân này cũng phải dùng liều khởi đầu là 5 mg.
Các nhưa gần acid mật (ví dụ cholestyramin, colestipol) có thể làm giảm rõ rệt sinh khả dụng của statin khi uống cũng nhau. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau
- Ezetimibe: Khi dùng đồng thời rosuvastatin và ezetimibe không thấy có thay đổi về AUC hoặc Cmax của cả hai thuốc này. Tuy nhiên không thể loại trừ tương tác dược lực học, các tác dụng không mong muốn giữa rosuvastatin và ezetimibe (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
- Các thuốc ức chế protease Mặc dù cơ chế tương tác chính xác chưa được biết rõ, sử dụng đồng thời thuốc này và thuốc ức chế protease có thể làm tăng mức độ tiếp xúc với rosuvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời 20 mg rosuvastatin với một thuốc kết hợp của hai chất ức chế protease (400 mg Inpinavir/100 mg ritonavir trên người tình nguyện khỏe mạnh làm giá AUCza của rosuvastatin răng gấp 2 lần và Cmax tăng gấp 5 lần ở trạng thái ổn định. Hơn nữa, trong một nghiên cứu dược động học, sử dụng đồng trời 10 mg rosuvastatin và một thuốc kết hợp của hai chất ức chế protease (300 mỹ atazanavir | 100 mỹ ritonavir) ở người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng giá trị AUCzza ở trạng thái ổn định xấp xỉ gấp 3 lần. Sử dụng đồng thời rosuvastatin và một số thuốc ức chế protease (chẳng hạn atazanavir) có thể được xem xét sau khi cân nhắc cẩn thận việc điều chỉnh liều rosuvastatin dựa vào mức độ gia tăng dự kiến mức tiếp xúc với rosuvastatin xem bảng 1. mục Liều dùng và cách dùng và mục Cảnh bán và thân trọng đặc biệt khi sử dụng). Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ văn, thận tư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Do đó không nên dùng đồng thời rosuvastatin ở những bệnh nhân nhiễm HIV đang sử dụng các thuốc ức chế protease (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng.
- Thuốc kháng acid Dùng đồng thời rasuvastatin với một hỗn dịch kháng acid có chứa nhóm và magnesi hydroxyd sẽ làm giảm khoảng 50% năng độ rosuvastatin trong huyết tương. Khi uống thuốc kháng acid cách 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin thi năng độ osuvastatin trong huyết tương sẽ giảm ít hơn. Mỗi tương quan về mặt lâm sảng của tương tác này vẫn chưa được biết.
- Erythromycin: Dùng đồng thời rosuvastatin và erythromycin làm giảm 20% AUC và 30% Cmax của risuvastatin. Tương tác này có hể là an erythromycin làm tăng nhu động ruột.
- Thuốc tránh thai đang uống liệu pháp thay thế hormon: Dùng đồng thời rosuvastatin với thuốc tránh thai dạng uống làm tăng 6% AUC của ethinyl estradiol và 34% AUC của norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng đội các chất này trong huyết tương khi hạn thuốc ngừa thai dạng uống. Chưa có dữ liệu được động học trên những bệnh nhân khi dùng đồng thời rosuvastatin và liệu háp thay thế horrion và vì vậy không thể loại trừ khả năng có tác động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở tụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và đã được dung nạp tốt.
- Các thuốc khác. Dựa trên các dữ liệu nghiên cứu về tương tác thuốc cho thấy không có tương tác đáng kể về mặt làm sáng khi dùng chung với digoxin.
- Men cytochrome P450: Kết quả từ thử nghiệm in vitro và in vivo chứng tỏ rằng rosuvastatin không phải là chất ức chế hoặc cảm ứng men cytochrome P450. Hơn nữa, rosuvastatin là một chất nền yếu cho các enzym này. Không ghi nhận có tương tác đáng kể về mặt lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C3 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4). Sử dụng đồng thời itraconazol chất ức chế CYP3A4) và rosuvastatin làm tăng 28% ALC của rosuvastatin. Sự tăng này không được xem là có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Do đó, không có tương tác thuốc du sự chuyển hóa qua trung gian cytuchrome P450.
Các tương tác đòi hỏi phải điều chỉnh liều rosuvastatin: Cần điều chỉnh liều rasuvastatin nếu rosuvastatin được sử dụng đồng thời với các thuốc gây tăng mức tiếp xúc với rosuvastatin. Nên dùng liều khởi đầu 5 mg rosuvastatin một lần mối ngày nếu AUC tăng ≥ 1 lần. Liều tối đa hàng ngày của rosuvastatin phải được điều chỉnh sao cho AUC dự kiến của rosuvastatin không vượt quá giới hạn trên khi dùng liều hàng ngày 10 ing rosuvastatin khi không có tác nhân gây tương tác, ví dụ như 20 mg Insuvastatin với gemfibrazil (tăng 1,9 lần) và 10 mg insuvastatin với chế phẩm kết hợp riranavir/atazanavir (tăng 3,1 lần).
Trẻ em:
Các nghiên cứu về tương tác mới chỉ được tiến hành trên người lớn. Sự tương tác thuốc khi dùng cho trẻ em chưa được biết.
- Cyclosporin: Khi dùng đồng thời rosuvastatin và cyclospain làm giá trị AUC của rosuvastatin cao hơn trung bình 7 lần so với trị số này ở người tình nguyện khỏe mạnh xem mục Chống chỉ định).
Sử dụng đồng thời rosuvastatin và cyclosporin không làm ảnh hưởng đến năng độ cyclosporin trong huyết tương
- Các chất đối kháng vitamin K. Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng tếu Delorin ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất đối kháng vitamin K (như warfarin hoặc thuốc chống đông cournarin khác có thể làm tăng trị số INR. Ngưng dùng hoặc giảm liều Delorin có thể làm giảm INR. Trong những trường hợp này, cần theo dõi trị số NR.
- Gemfibrozil và các thuốc ha lipid khác: Sử dụng đồng thời rasuvastatin và gemfibrazil làm tăng gấp 2 lần các chỉ số Gma và AUC của rosuvastatin (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng.
Những số liệu nghiên cứu về tương tác thuốc cho thấy rosuvastatin không có tương tác dược động học với fanufitrat, tuy nhiên có thể có tương tác được lực học.
Gemfibrazil, fenofibrat các fibrat khác và liều làm giảm lipid (≥ 1 g/ngày) của niacin (acid nicotinic} và colchicin làm tăng nguy tr bị bệnh cơ khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase, có thể là do các thuốc này có thể gây bệnh cơ khí dùng riêng lẻ. Không được dùng liều 40 mg rosuvastatin đồng thời với một thuốc fibrat. Những bệnh nhân này cũng phải dùng liều khởi đầu là 5 mg.
Các nhưa gần acid mật (ví dụ cholestyramin, colestipol) có thể làm giảm rõ rệt sinh khả dụng của statin khi uống cũng nhau. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau
- Ezetimibe: Khi dùng đồng thời rosuvastatin và ezetimibe không thấy có thay đổi về AUC hoặc Cmax của cả hai thuốc này. Tuy nhiên không thể loại trừ tương tác dược lực học, các tác dụng không mong muốn giữa rosuvastatin và ezetimibe (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
- Các thuốc ức chế protease Mặc dù cơ chế tương tác chính xác chưa được biết rõ, sử dụng đồng thời thuốc này và thuốc ức chế protease có thể làm tăng mức độ tiếp xúc với rosuvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời 20 mg rosuvastatin với một thuốc kết hợp của hai chất ức chế protease (400 mg Inpinavir/100 mg ritonavir trên người tình nguyện khỏe mạnh làm giá AUCza của rosuvastatin răng gấp 2 lần và Cmax tăng gấp 5 lần ở trạng thái ổn định. Hơn nữa, trong một nghiên cứu dược động học, sử dụng đồng trời 10 mg rosuvastatin và một thuốc kết hợp của hai chất ức chế protease (300 mỹ atazanavir | 100 mỹ ritonavir) ở người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng giá trị AUCzza ở trạng thái ổn định xấp xỉ gấp 3 lần. Sử dụng đồng thời rosuvastatin và một số thuốc ức chế protease (chẳng hạn atazanavir) có thể được xem xét sau khi cân nhắc cẩn thận việc điều chỉnh liều rosuvastatin dựa vào mức độ gia tăng dự kiến mức tiếp xúc với rosuvastatin xem bảng 1. mục Liều dùng và cách dùng và mục Cảnh bán và thân trọng đặc biệt khi sử dụng). Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ văn, thận tư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Do đó không nên dùng đồng thời rosuvastatin ở những bệnh nhân nhiễm HIV đang sử dụng các thuốc ức chế protease (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng.
- Thuốc kháng acid Dùng đồng thời rasuvastatin với một hỗn dịch kháng acid có chứa nhóm và magnesi hydroxyd sẽ làm giảm khoảng 50% năng độ rosuvastatin trong huyết tương. Khi uống thuốc kháng acid cách 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin thi năng độ osuvastatin trong huyết tương sẽ giảm ít hơn. Mỗi tương quan về mặt lâm sảng của tương tác này vẫn chưa được biết.
- Erythromycin: Dùng đồng thời rosuvastatin và erythromycin làm giảm 20% AUC và 30% Cmax của risuvastatin. Tương tác này có hể là an erythromycin làm tăng nhu động ruột.
- Thuốc tránh thai đang uống liệu pháp thay thế hormon: Dùng đồng thời rosuvastatin với thuốc tránh thai dạng uống làm tăng 6% AUC của ethinyl estradiol và 34% AUC của norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng đội các chất này trong huyết tương khi hạn thuốc ngừa thai dạng uống. Chưa có dữ liệu được động học trên những bệnh nhân khi dùng đồng thời rosuvastatin và liệu háp thay thế horrion và vì vậy không thể loại trừ khả năng có tác động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở tụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và đã được dung nạp tốt.
- Các thuốc khác. Dựa trên các dữ liệu nghiên cứu về tương tác thuốc cho thấy không có tương tác đáng kể về mặt làm sáng khi dùng chung với digoxin.
- Men cytochrome P450: Kết quả từ thử nghiệm in vitro và in vivo chứng tỏ rằng rosuvastatin không phải là chất ức chế hoặc cảm ứng men cytochrome P450. Hơn nữa, rosuvastatin là một chất nền yếu cho các enzym này. Không ghi nhận có tương tác đáng kể về mặt lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C3 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4). Sử dụng đồng thời itraconazol chất ức chế CYP3A4) và rosuvastatin làm tăng 28% ALC của rosuvastatin. Sự tăng này không được xem là có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Do đó, không có tương tác thuốc du sự chuyển hóa qua trung gian cytuchrome P450.
Các tương tác đòi hỏi phải điều chỉnh liều rosuvastatin: Cần điều chỉnh liều rasuvastatin nếu rosuvastatin được sử dụng đồng thời với các thuốc gây tăng mức tiếp xúc với rosuvastatin. Nên dùng liều khởi đầu 5 mg rosuvastatin một lần mối ngày nếu AUC tăng ≥ 1 lần. Liều tối đa hàng ngày của rosuvastatin phải được điều chỉnh sao cho AUC dự kiến của rosuvastatin không vượt quá giới hạn trên khi dùng liều hàng ngày 10 ing rosuvastatin khi không có tác nhân gây tương tác, ví dụ như 20 mg Insuvastatin với gemfibrazil (tăng 1,9 lần) và 10 mg insuvastatin với chế phẩm kết hợp riranavir/atazanavir (tăng 3,1 lần).
Trẻ em:
Các nghiên cứu về tương tác mới chỉ được tiến hành trên người lớn. Sự tương tác thuốc khi dùng cho trẻ em chưa được biết.
10. Dược lý
Đặc tính được lực học
Nhóm dược trị liệu: thuốc ức chế men HMG-CoA reductase, mã ATC: C10A A07
Cơ chế tác dụng
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3 methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiến chất của cholesterol. Nơi tác dụng chủ yếu của rosuvastatin là gan, cơ quan đích để làm giảm lượng cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL ở bề mặt tế bào tại gan, làm tăng sự hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, qua đó làm giảm tổng số phân tử VLDL và LDL.
Tác dụng dược lực học
Delarin làm giảm sự gia tăng LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid và làm tăng HDL cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, nonHDL-C, VLDLC, VLDL-TG và làm tăng ApoA1 (xem bảng 3). Delorin cũng làm giảm LDL-C/HDLC, C toản phản/HDLC và non DLC/+DLC và tỷ lệ ApoB/ApoA1.
Tác dụng điều trị đạt được trang vòng 1 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc và 90% của sự đáp ứng tối đa đạt được trong 2 tuần. Thưởng sự đáp ứng tối đa sẽ đạt được trong 4 tuần và sẽ duy trì tiếp sau đó.
Nhóm dược trị liệu: thuốc ức chế men HMG-CoA reductase, mã ATC: C10A A07
Cơ chế tác dụng
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3 methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiến chất của cholesterol. Nơi tác dụng chủ yếu của rosuvastatin là gan, cơ quan đích để làm giảm lượng cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL ở bề mặt tế bào tại gan, làm tăng sự hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, qua đó làm giảm tổng số phân tử VLDL và LDL.
Tác dụng dược lực học
Delarin làm giảm sự gia tăng LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid và làm tăng HDL cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, nonHDL-C, VLDLC, VLDL-TG và làm tăng ApoA1 (xem bảng 3). Delorin cũng làm giảm LDL-C/HDLC, C toản phản/HDLC và non DLC/+DLC và tỷ lệ ApoB/ApoA1.
Tác dụng điều trị đạt được trang vòng 1 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc và 90% của sự đáp ứng tối đa đạt được trong 2 tuần. Thưởng sự đáp ứng tối đa sẽ đạt được trong 4 tuần và sẽ duy trì tiếp sau đó.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có điều trị đặc hiệu khi bị quả liều. Trong trường hợp quá liều, cần tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Phải theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Thẩm tách máu không giúp loại bỏ được nồng độ thuốc khỏi cơ thể.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Giữ thuốc trong bao bì gốc
Giữ thuốc trong bao bì gốc