Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Colosar - Denk 50/12,5
Mỗi viên nén bao phim chứa 50 mg Losartan kali tương đương với 45,76 mg losartan và 12,5 mg hydroclorothiazid;
Tá dược: Lactose monohydrate, Microcrystallin Cellulose, Tinh bột ngô tiền gelatin hóa, Magnesi stearate, Hypromellose, Hyprolose, Titan dioxid, Chất màu vàng Quinolin aluminium lake (E 104).
Tá dược: Lactose monohydrate, Microcrystallin Cellulose, Tinh bột ngô tiền gelatin hóa, Magnesi stearate, Hypromellose, Hyprolose, Titan dioxid, Chất màu vàng Quinolin aluminium lake (E 104).
2. Công dụng của Colosar - Denk 50/12,5
Colosar-Denk 50/12,5 được chỉ định để điều trị tăng huyết áp cơ bản trong những bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp hữu hiệu khi chỉ dùng losartan hoặc hydroclorothiazid riêng lẻ.
3. Liều lượng và cách dùng của Colosar - Denk 50/12,5
Colosar-Denk 50/12,5 có thể dùng cùng các thuốc chống cao huyết áp khác.
Khi dùng, nuốt viên thuốc với một cốc nước. Có thể dùng cùng hoặc không cùng thực thực phẩm.
Cao huyết áp:
Losartan/hydroclorothiazid không thích hợp để sử dụng khi bắt đầu điều trị, nhưng sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân khi đã dùng losartan hoặc hydroclorothiazid riêng rẽ mà không kiểm soát được huyết áp. Người ta khuyên xác định liều theo các thành phần riêng rẽ (losartan và hydroclorothiazid). Nơi nào thích hợp với lâm sàng thì thay đổi trực tiếp từ điều trị đơn sang phối hợp cố định đối với các bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được thỏa đáng.
Liều duy trì thông thường là một viên Colosar-Denk 50/12,5 (50 mg losartan và 12,5 mg hydroclorothiazid), một lần trong ngày.
Đối với những bệnh nhân không đáp ứng tốt thì có thể nâng liều lên 2 viên/ngày (100 mg losartan và 25 mg hydroclorothiazid).
Nói chung, tác dụng làm giảm huyết áp được duy trì trong 3 đến 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
Dùng cho bệnh nhân suy thận và thẩm tích máu:
Không cần điều chỉnh liều ban đầu đối với bệnh nhân suy thận mức độ vừa (nghĩa là thanh thải creatinine từ 30 đến 40 ml/phút). Không khuyên dùng viên Losartan/Hydroclorothiazid cho những bệnh nhân đang thẩm tích máu. Không được sử dụng viên Losartan/Hydroclorothiazid cho những bệnh nhân suy thận nặng (nghĩa là thanh thải creatinine < 30 ml/phút).
Dùng cho những bệnh nhân giảm thể tích nội mạch:
Cần phải điều chỉnh sự giảm thể tích và/hoặc mất natri trước khi dùng viên losartan/hydroclorothiazid.
Dùng cho những bệnh nhân suy gan:
Losartan/hydroclorothiazid được chống chỉ định đối với bệnh nhân suy gan nặng.
Dùng cho bệnh nhân có tuổi:
Nói chung không cần thiết điều chỉnh liều đối với bệnh nhân có tuổi.
Dùng cho trẻ em và vị thành niên (dưới 18 tuổi):
Chưa có trải nghiệm trên trẻ em và vị thành niên. Vì vậy, không dùng losartan/hydroclorothiazid cho trẻ em và vị thành niên.
Khi dùng, nuốt viên thuốc với một cốc nước. Có thể dùng cùng hoặc không cùng thực thực phẩm.
Cao huyết áp:
Losartan/hydroclorothiazid không thích hợp để sử dụng khi bắt đầu điều trị, nhưng sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân khi đã dùng losartan hoặc hydroclorothiazid riêng rẽ mà không kiểm soát được huyết áp. Người ta khuyên xác định liều theo các thành phần riêng rẽ (losartan và hydroclorothiazid). Nơi nào thích hợp với lâm sàng thì thay đổi trực tiếp từ điều trị đơn sang phối hợp cố định đối với các bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được thỏa đáng.
Liều duy trì thông thường là một viên Colosar-Denk 50/12,5 (50 mg losartan và 12,5 mg hydroclorothiazid), một lần trong ngày.
Đối với những bệnh nhân không đáp ứng tốt thì có thể nâng liều lên 2 viên/ngày (100 mg losartan và 25 mg hydroclorothiazid).
Nói chung, tác dụng làm giảm huyết áp được duy trì trong 3 đến 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
Dùng cho bệnh nhân suy thận và thẩm tích máu:
Không cần điều chỉnh liều ban đầu đối với bệnh nhân suy thận mức độ vừa (nghĩa là thanh thải creatinine từ 30 đến 40 ml/phút). Không khuyên dùng viên Losartan/Hydroclorothiazid cho những bệnh nhân đang thẩm tích máu. Không được sử dụng viên Losartan/Hydroclorothiazid cho những bệnh nhân suy thận nặng (nghĩa là thanh thải creatinine < 30 ml/phút).
Dùng cho những bệnh nhân giảm thể tích nội mạch:
Cần phải điều chỉnh sự giảm thể tích và/hoặc mất natri trước khi dùng viên losartan/hydroclorothiazid.
Dùng cho những bệnh nhân suy gan:
Losartan/hydroclorothiazid được chống chỉ định đối với bệnh nhân suy gan nặng.
Dùng cho bệnh nhân có tuổi:
Nói chung không cần thiết điều chỉnh liều đối với bệnh nhân có tuổi.
Dùng cho trẻ em và vị thành niên (dưới 18 tuổi):
Chưa có trải nghiệm trên trẻ em và vị thành niên. Vì vậy, không dùng losartan/hydroclorothiazid cho trẻ em và vị thành niên.
4. Chống chỉ định khi dùng Colosar - Denk 50/12,5
- Phản ứng quá mẫn với losartan, dẫn chất sulphonamid (như hydroclorothiazid) hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Giảm kali huyết hoặc tăng calci huyết kéo dài.
- Suy gan nặng, rối loạn mật và tắc mật.
- Giảm natri huyết kéo dài.
- Tăng acid uric trong máu/triệu chứng bệnh gút.
- Có thai và cho con bú.
- Suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).
- Vô niệu.
- Giảm kali huyết hoặc tăng calci huyết kéo dài.
- Suy gan nặng, rối loạn mật và tắc mật.
- Giảm natri huyết kéo dài.
- Tăng acid uric trong máu/triệu chứng bệnh gút.
- Có thai và cho con bú.
- Suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).
- Vô niệu.
5. Thận trọng khi dùng Colosar - Denk 50/12,5
Losartan:
- Phù mạch: Cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân có lịch sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi).
Hạ huyết áp và giảm thể tích nội mạch: Triệu chứng hạ huyết áp, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên hoặc sau khi tăng liều, có thể xảy ra trên những bệnh nhân giảm thể tích và/hoặc giảm natri do gây lợi tiểu hoặc uống thuốc lợi tiểu liều cao, chế độ ăn ít muối, ỉa chảy hoặc nôn. Cần phải chữa các bệnh này trước khi dùng viên Losartan/Hydroclorothiazid.
- Mất cân bằng chất điện giải: Sự mất cân bằng điện giải là hiện tượng thông thường ở những bệnh nhân suy thận có hoặc không mắc bệnh đái tháo đường và cần phải chữa trị. Do vậy, cần phải giám sát chặt chẽ nồng độ kali và trị số thanh thải creatinine, đặc biệt là những bệnh nhân suy tim và suy tim và thanh thải creatinine giữa 30 và 50 ml/phút. Không khuyên dùng losartan với các thuốc lợi tiểu giảm kali, bổ sung kali và các chất thay thế có chứa muối kali.
- Suy chức năng gan: Những dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng đáng kể trong những bệnh nhân xơ gan, do đó cần phải sử dụng thận trọng losartan/hydroclorothiazid trong những bệnh nhân có lịch sử suy gan từ mức độ nhẹ đến vừa. Không có trải nghiệm điều trị với losartan cho những bệnh nhân suy gan nặng. Do vậy, losartan/hydroclorothiazid được chống chỉ định trong các bệnh nhân suy gan nặng.
- Chức năng thận suy yếu: Đã có báo cáo về hậu quả của sự ức chế hệ thống renin-angiotensin, những thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận (đặc biệt là trên những bệnh nhân mà chức năng thận của họ phụ thuộc vào hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, chẳng hạn như những bệnh nhân thiểu năng tim trầm trọng hoặc những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận từ trước). Cũng như khi áp dụng với các thuốc khác gây cản trở đối với hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, tăng ure máu, và tăng creatinin trong huyết tương đã quan sát được trong các bệnh nhân hẹp mạch thận hai bên hoặc một bên khi bệnh nhân chỉ còn một thận. Những thay đổi chức năng thận như vậy có thể được phục hồi khi ngừng điều trị. Cần phải sử dụng thận trọng losartan trong những bệnh nhân hẹp mạch thận.
- Ghép thận: Không có trải nghiệm trong các bệnh nhân vừa ghép thận.
Tăng aldosterone tự phát: Những bệnh nhân tăng aldosterone tự phát nói chung là không đáp ứng với các thuốc chống cao huyết áp tác dụng lên hệ thống renin-angiotensin. Do vậy, không khuyên dùng losartan/hydroclorothiazid cho những bệnh nhân này.
- Bệnh tim mạch vành và bệnh tuần hoàn não: Cũng như áp dụng các thuốc chống cao huyết áp khác, sự giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu cục bộ tim mạch và tuần hoàn não, có thể dẫn nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
- Suy tim: Cũng như với các thuốc khác tác động lên hệ thống renin-angiotensin, có rủi ro hạ huyết áp động mạch nặng và suy thận (thường cấp tính) trong các bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận.
- Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phình trương tắc nghẽn: Cũng như áp dụng các thuốc giãn mạch khác, phải thận trọng khi chỉ định cho các bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phình trương tắc nghẽn. Điều này có thể do sự phổ biến về tình trạng renin thấp trong dân số da đen cao huyết áp.
- Sự khác nhau về dân tộc: Như đã quan sát được với các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), losartan và các chất đối kháng thụ thể angiotensin II khác xem ra ít hiệu quả làm hạ huyết áp của người da đen so với người không đen.
- Phụ nữ có thai: Trong khi có thai không được bắt đầu điều trị với Colosar-Denk 50/12,5. Những phụ nữ sẽ có thai cần phải thay đổi điều trị sang các thuốc cao huyết áp khác đã thiết lập được hồ sơ an toàn để sử dụng cho phụ nữ có thai. Nếu chẩn đoán đã có thai phải ngừng ngay tức khắc việc sử dụng colosar-Denk 50/12,5 và nếu cần thiết phải bắt đầu điều trị thay thế.
Hydroclorothiazid
- Hạ huyết áp và mất cân bằng chất điện giải: Cũng như với tất cả các thuốc điều trị chống cao huyết áp khác, triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra trong một số bệnh nhân. Cần phải quan sát bệnh nhân về các dấu hiệu giảm thể tích hoặc mất chất điện giải như mất nước, giảm natri huyết, nhiễm kiềm, giảm clo huyết, giảm magnesi huyết, hoặc giảm kali huyết. Những hiện tượng này có thể xảy ra trong các bệnh nhân bị ỉa chảy hoặc nôn. Định kỳ theo khoảng thời gian thích hợp, cần xác định các chất điện giải trong huyết tương của các bệnh nhân này. Giảm natri huyết do pha loãng có thể xảy ra trong các bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng.
- Tác động của chuyển hóa và nội tiết tố: Điều trị với thiazid có thể gây trở ngại cho sự dung nạp glucose. Có thể cần thiết điều chỉnh liều các thuốc chống đái tháo đường gồm cả insulin. Bệnh đái tháo đường âm ỉ có thể trở thành một hiển nhiên khi điều trị với thiazid.
- Thiazid có thể làm giảm bài tiết calci trong nước tiểu và gây ra đôi lúc tăng nhẹ calci trong huyết tương. Sự tăng rõ rệt calci trong máu có thể là bằng chứng của cường tuyến cận giáp bị che dấu. Cần phải ngừng dùng thiazid trước khi thực hiện các phép thử chức năng tuyến cận giáp. Điều trị lợi tiểu với thiazid có thể gây tăng nồng độ cholesterol và triglyceride trong máu. Điều trị với thiazid có thể gây tủa nhiều calci niệu và/hoặc bệnh gút trong một số bệnh nhân. Trong lúc losartan làm giảm nồng độ acid uric, losartan phối hợp với hydroclorothiazid có thể làm giảm bớt sự tăng calci huyết do lợi tiểu.
- Suy chức năng gan: Cần phải sử dụng thận trọng thiazid trong các bệnh nhân suy gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì có thể gây ra ứ mật trong gan, và vì chỉ cần thay đổi nhỏ trong chất dịch và cân bằng chất điện giải có thể gây ra hôn mê gan. Losartan/hydroclorothiazid được chống chỉ định trong các bệnh nhân bị suy gan nặng.
- Các trường hợp khác: Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong các bệnh nhân dùng thiazid, bất kể họ có hay không tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản. Đã có báo cáo về sự tăng lên hoặc kích hoạt phù ban đỏ toàn thân khi dùng thiazid.
- Các thành phần khác: Thuốc này được chống chỉ định trong các bệnh nhân không dung nạp do di truyền hiếm gặp, thiếu lactase, hoặc hấp thu kém glucose, galactose.
- Phù mạch: Cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân có lịch sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi).
Hạ huyết áp và giảm thể tích nội mạch: Triệu chứng hạ huyết áp, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên hoặc sau khi tăng liều, có thể xảy ra trên những bệnh nhân giảm thể tích và/hoặc giảm natri do gây lợi tiểu hoặc uống thuốc lợi tiểu liều cao, chế độ ăn ít muối, ỉa chảy hoặc nôn. Cần phải chữa các bệnh này trước khi dùng viên Losartan/Hydroclorothiazid.
- Mất cân bằng chất điện giải: Sự mất cân bằng điện giải là hiện tượng thông thường ở những bệnh nhân suy thận có hoặc không mắc bệnh đái tháo đường và cần phải chữa trị. Do vậy, cần phải giám sát chặt chẽ nồng độ kali và trị số thanh thải creatinine, đặc biệt là những bệnh nhân suy tim và suy tim và thanh thải creatinine giữa 30 và 50 ml/phút. Không khuyên dùng losartan với các thuốc lợi tiểu giảm kali, bổ sung kali và các chất thay thế có chứa muối kali.
- Suy chức năng gan: Những dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng đáng kể trong những bệnh nhân xơ gan, do đó cần phải sử dụng thận trọng losartan/hydroclorothiazid trong những bệnh nhân có lịch sử suy gan từ mức độ nhẹ đến vừa. Không có trải nghiệm điều trị với losartan cho những bệnh nhân suy gan nặng. Do vậy, losartan/hydroclorothiazid được chống chỉ định trong các bệnh nhân suy gan nặng.
- Chức năng thận suy yếu: Đã có báo cáo về hậu quả của sự ức chế hệ thống renin-angiotensin, những thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận (đặc biệt là trên những bệnh nhân mà chức năng thận của họ phụ thuộc vào hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, chẳng hạn như những bệnh nhân thiểu năng tim trầm trọng hoặc những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận từ trước). Cũng như khi áp dụng với các thuốc khác gây cản trở đối với hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, tăng ure máu, và tăng creatinin trong huyết tương đã quan sát được trong các bệnh nhân hẹp mạch thận hai bên hoặc một bên khi bệnh nhân chỉ còn một thận. Những thay đổi chức năng thận như vậy có thể được phục hồi khi ngừng điều trị. Cần phải sử dụng thận trọng losartan trong những bệnh nhân hẹp mạch thận.
- Ghép thận: Không có trải nghiệm trong các bệnh nhân vừa ghép thận.
Tăng aldosterone tự phát: Những bệnh nhân tăng aldosterone tự phát nói chung là không đáp ứng với các thuốc chống cao huyết áp tác dụng lên hệ thống renin-angiotensin. Do vậy, không khuyên dùng losartan/hydroclorothiazid cho những bệnh nhân này.
- Bệnh tim mạch vành và bệnh tuần hoàn não: Cũng như áp dụng các thuốc chống cao huyết áp khác, sự giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu cục bộ tim mạch và tuần hoàn não, có thể dẫn nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
- Suy tim: Cũng như với các thuốc khác tác động lên hệ thống renin-angiotensin, có rủi ro hạ huyết áp động mạch nặng và suy thận (thường cấp tính) trong các bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận.
- Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phình trương tắc nghẽn: Cũng như áp dụng các thuốc giãn mạch khác, phải thận trọng khi chỉ định cho các bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phình trương tắc nghẽn. Điều này có thể do sự phổ biến về tình trạng renin thấp trong dân số da đen cao huyết áp.
- Sự khác nhau về dân tộc: Như đã quan sát được với các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), losartan và các chất đối kháng thụ thể angiotensin II khác xem ra ít hiệu quả làm hạ huyết áp của người da đen so với người không đen.
- Phụ nữ có thai: Trong khi có thai không được bắt đầu điều trị với Colosar-Denk 50/12,5. Những phụ nữ sẽ có thai cần phải thay đổi điều trị sang các thuốc cao huyết áp khác đã thiết lập được hồ sơ an toàn để sử dụng cho phụ nữ có thai. Nếu chẩn đoán đã có thai phải ngừng ngay tức khắc việc sử dụng colosar-Denk 50/12,5 và nếu cần thiết phải bắt đầu điều trị thay thế.
Hydroclorothiazid
- Hạ huyết áp và mất cân bằng chất điện giải: Cũng như với tất cả các thuốc điều trị chống cao huyết áp khác, triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra trong một số bệnh nhân. Cần phải quan sát bệnh nhân về các dấu hiệu giảm thể tích hoặc mất chất điện giải như mất nước, giảm natri huyết, nhiễm kiềm, giảm clo huyết, giảm magnesi huyết, hoặc giảm kali huyết. Những hiện tượng này có thể xảy ra trong các bệnh nhân bị ỉa chảy hoặc nôn. Định kỳ theo khoảng thời gian thích hợp, cần xác định các chất điện giải trong huyết tương của các bệnh nhân này. Giảm natri huyết do pha loãng có thể xảy ra trong các bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng.
- Tác động của chuyển hóa và nội tiết tố: Điều trị với thiazid có thể gây trở ngại cho sự dung nạp glucose. Có thể cần thiết điều chỉnh liều các thuốc chống đái tháo đường gồm cả insulin. Bệnh đái tháo đường âm ỉ có thể trở thành một hiển nhiên khi điều trị với thiazid.
- Thiazid có thể làm giảm bài tiết calci trong nước tiểu và gây ra đôi lúc tăng nhẹ calci trong huyết tương. Sự tăng rõ rệt calci trong máu có thể là bằng chứng của cường tuyến cận giáp bị che dấu. Cần phải ngừng dùng thiazid trước khi thực hiện các phép thử chức năng tuyến cận giáp. Điều trị lợi tiểu với thiazid có thể gây tăng nồng độ cholesterol và triglyceride trong máu. Điều trị với thiazid có thể gây tủa nhiều calci niệu và/hoặc bệnh gút trong một số bệnh nhân. Trong lúc losartan làm giảm nồng độ acid uric, losartan phối hợp với hydroclorothiazid có thể làm giảm bớt sự tăng calci huyết do lợi tiểu.
- Suy chức năng gan: Cần phải sử dụng thận trọng thiazid trong các bệnh nhân suy gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì có thể gây ra ứ mật trong gan, và vì chỉ cần thay đổi nhỏ trong chất dịch và cân bằng chất điện giải có thể gây ra hôn mê gan. Losartan/hydroclorothiazid được chống chỉ định trong các bệnh nhân bị suy gan nặng.
- Các trường hợp khác: Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong các bệnh nhân dùng thiazid, bất kể họ có hay không tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản. Đã có báo cáo về sự tăng lên hoặc kích hoạt phù ban đỏ toàn thân khi dùng thiazid.
- Các thành phần khác: Thuốc này được chống chỉ định trong các bệnh nhân không dung nạp do di truyền hiếm gặp, thiếu lactase, hoặc hấp thu kém glucose, galactose.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Colosar-Denk 50/12,5 được chống chỉ định trong khi có thai.
Dữ liệu dịch tễ học liên quan đến nguy cơ quái thai liên quan đến các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) trong 3 tháng đầu của thai kỳ chưa kết luận được. Tuy vậy, không thể loại trừ sự tăng nhẹ nguy cơ. Chừng nào chưa có dữ liệu dịch tễ học được kiểm soát liên quan đến nguy cơ của các chất đối kháng thụ thể angiotensin II thì những nguy cơ tương tự của loại thuốc này không thể loại trừ. Những bệnh nhân có kế hoạch có thai phải thay đổi sử dụng các thuốc chống cao huyết áp khác đã thiết lập được hồ sơ an toàn trong khi có thai. Nếu chẩn đoán đã có thai thì phải ngừng sử dụng losartan ngay nếu nếu chỉ định thì bắt đầu dùng thuốc điều trị thay thế.
Phơi nhiễm losartan trong 3 tháng thai kỳ thứ hai và thứ ba sẽ gây độc tính cho bào thai (chức năng thận suy giảm, ít nước ối, chậm phát triển xương sọ) và độc với hài nhi (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Nếu phơi nhiễm losartan trong 6 tháng cuối của thai kỳ thì được khuyên kiểm tra siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
Những hài nhi có mẹ dùng losartan trong khi có thai cần phải được giám sát hạ huyết áp.
Chỉ có ít kinh nghiệm sử dụng hydroclorothiazid trong khi có thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu. Kết quả khảo sát trên sinh vật là không đủ.
Hydroclorothiazid đi qua nhau thai. Vì tác dụng dược lý của hydroclorothiazid, nếu sử dụng trong 3 tháng thai kỳ thứ hai và thứ ba nó có thể phá vỡ sự truyền máu cho phôi qua nhau và gây ra cho bào thai và hài nhi bệnh vàng da, mất cân bằng chất điện giải và giảm tiểu cầu.
Hydroclorothiazid không được dùng khi có phù thai nghén, tăng huyết áp thai nghén, hoặc tiền sản giật do nguy cơ thể tích huyết tương bị giảm và giảm truyền máu cho nhau mà không có tác dụng có lợi cho điều trị bệnh. Hydroclorothiazid chỉ được dùng cho phụ nữ có thai bị cao huyết áp trong ít trường hợp không có khả năng điều trị khác.
Phụ nữ cho con bú:
Vì không có thông tin về sự phối hợp losartan và hydroclorothiazid trong khi cho con bú, nên không được khuyên sử dụng và chọn thuốc điều trị khác đã thiết lập được hồ sơ an toàn khi cho con bú.
Colosar-Denk 50/12,5 được chống chỉ định trong khi có thai.
Dữ liệu dịch tễ học liên quan đến nguy cơ quái thai liên quan đến các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) trong 3 tháng đầu của thai kỳ chưa kết luận được. Tuy vậy, không thể loại trừ sự tăng nhẹ nguy cơ. Chừng nào chưa có dữ liệu dịch tễ học được kiểm soát liên quan đến nguy cơ của các chất đối kháng thụ thể angiotensin II thì những nguy cơ tương tự của loại thuốc này không thể loại trừ. Những bệnh nhân có kế hoạch có thai phải thay đổi sử dụng các thuốc chống cao huyết áp khác đã thiết lập được hồ sơ an toàn trong khi có thai. Nếu chẩn đoán đã có thai thì phải ngừng sử dụng losartan ngay nếu nếu chỉ định thì bắt đầu dùng thuốc điều trị thay thế.
Phơi nhiễm losartan trong 3 tháng thai kỳ thứ hai và thứ ba sẽ gây độc tính cho bào thai (chức năng thận suy giảm, ít nước ối, chậm phát triển xương sọ) và độc với hài nhi (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Nếu phơi nhiễm losartan trong 6 tháng cuối của thai kỳ thì được khuyên kiểm tra siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
Những hài nhi có mẹ dùng losartan trong khi có thai cần phải được giám sát hạ huyết áp.
Chỉ có ít kinh nghiệm sử dụng hydroclorothiazid trong khi có thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu. Kết quả khảo sát trên sinh vật là không đủ.
Hydroclorothiazid đi qua nhau thai. Vì tác dụng dược lý của hydroclorothiazid, nếu sử dụng trong 3 tháng thai kỳ thứ hai và thứ ba nó có thể phá vỡ sự truyền máu cho phôi qua nhau và gây ra cho bào thai và hài nhi bệnh vàng da, mất cân bằng chất điện giải và giảm tiểu cầu.
Hydroclorothiazid không được dùng khi có phù thai nghén, tăng huyết áp thai nghén, hoặc tiền sản giật do nguy cơ thể tích huyết tương bị giảm và giảm truyền máu cho nhau mà không có tác dụng có lợi cho điều trị bệnh. Hydroclorothiazid chỉ được dùng cho phụ nữ có thai bị cao huyết áp trong ít trường hợp không có khả năng điều trị khác.
Phụ nữ cho con bú:
Vì không có thông tin về sự phối hợp losartan và hydroclorothiazid trong khi cho con bú, nên không được khuyên sử dụng và chọn thuốc điều trị khác đã thiết lập được hồ sơ an toàn khi cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và thao tác máy được thực hiện. Tuy vậy, khi lái xe hoặc thao tác máy cần phải lưu ý rằng hoa mắt, chóng mặt, hoặc mệt mỏi có thể xảy ra khi dùng thuốc chống cao huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, hoặc khi tăng liều.
8. Tác dụng không mong muốn
Trong các nghiên cứu lâm sàng với losartan kali và hydroclorothiazid không quan sát được phản ứng không mong muốn nào của thuốc phối hợp này. Những phản ứng không mong muốn xảy ra hình như chỉ tập trung vào những phản ứng trước đây đã quan sát được với losartan kali và/hoặc hydroclorothiazid.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát đối với cao huyết áp cơ bản, chỉ có phản ứng hoa mắt, chóng mặt được báo cáo xảy ra 1% hoặc hơn trong nhóm losartan/hydroclorothiazid và nhiều hơn so với nhóm dùng thuốc vờ.
Ngoài ra, những phản ứng sau đây được báo cáo sau khi sản phẩm được đưa vào thị trường:
- Rối loạn gan mật:
Hiếm gặp: viêm gan, tăng ALT.
- Hệ huyết học:
Hiếm gặp: giảm tiểu cầu, giảm kali huyết.
- Những phản ứng không mong muốn sau đây được quan sát thấy với một trong các thành phần riêng rẽ và có thể là các phản ứng tiềm năng khi dùng losartan/hydroclorothiazid.
Losartan:
- Rối loạn nhịp:
Ít gặp: Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, đau xương ức, đau thắt ngực, chẹn tâm nhĩ thất (AV) độ 2, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, trống ngực, loạn nhịp tim (rung tâm nhĩ, nhịp tim chậm xoang, nhịp tim nhanh, nhịp nhanh tâm thất, rung tâm thất).
- Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết:
Thường gặp: Giảm kali huyết, giảm nhẹ thể tích huyết cầu và hemoglobin.
Ít gặp: Thiếu máu, ban xuất huyết Henoch-Schoenlein, vết bầm máu, tan máu. Tăng nhẹ ure và nồng độ creatinine trong huyết tương.
- Rối loạn hệ thống thần kinh:
Thường gặp: đau đầu, chóng mặt, hoa mắt.
Ít gặp: Tính nóng nảy, cảm giác khác thường, bệnh thần kinh ngoại biên, đau nửa đầu, ngất.
- Rối loạn mắt:
Ít gặp: nhìn mờ, nhức/rát mắt, viêm kết mạc, giảm thị lực cấp.
- Rối loạn tai và mê đạo:
Ít gặp: chóng mặt, ù tai.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Thường gặp: ho, nhiễm trùng đường hô hấp trên, sung huyết mũi, viêm xoang, rối loạn xoang.
Ít gặp: khó chịu trong hầu, viêm họng, viêm thanh quản, khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường hô hấp.
- Rối loạn dạ dày ruột:
Thường gặp: đau bụng, buồn nôn, ỉa chảy, khó tiêu.
Ít gặp: táo bón, nhức răng, khô miệng, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn
- Rối loạn thận và tiểu tiện:
Ít gặp: tiểu đêm, tiểu nhiều lần, viêm đường tiểu.
- Rối loạn da, tổ chức dưới da:
Ít gặp: rụng tóc, viêm da, khô da, ban đỏ, ửng đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, da nổi mụn, mày đay, ra mồ hôi.
- Rối loạn cơ xương và tổ chức liên kết:
Thường gặp: co cơ, đau lưng, đau chân, đau cơ.
Ít gặp; đau cánh tay, sưng khớp, đau đầu gối, đau cơ xương. Đau bả vai, đau khớp, cứng khớp, viêm khớp, lao xương khớp, đau sợi cơ, nhược cơ.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Ít gặp: chán ăn, bệnh gút.
- Rối loạn mạch:
Ít gặp: viêm mạch.
- Rối loạn toàn thân và bệnh tại chỗ dùng thuốc:
Thường gặp: suy nhược, mệt mỏi, đau ngực.
Ít gặp: phù mặt, sốt.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn, phù mạch, mày đay.
- Rối loạn gan mật:
Rất hiếm gặp: tăng men gan và bilirubin.
Không biết: chức năng gan bất thường.
- Rối loạn hệ thống sinh sản và ngực:
Ít gặp: giảm ham muốn, liệt dương.
- Rối loạn tâm thần:
Thường gặp: mất ngủ.
Ít gặp: lo lắng, rối loạn lo âu/hoảng loạn, lú lẫn, phiền muộn, mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ, ngái ngủ, suy giảm trí nhớ.
Hydroclorothiazid:
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Ít gặp: giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết miễn dịch, giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ thống thần kinh:
Thường gặp: đau đầu.
- Rối loạn mắt:
Ít gặp: nhìn mờ nhất thời, nhìn thấy màu vàng.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Ít gặp: suy đường hô hấp bao gồm viêm phổi, phù phổi.
- Rối loạn dạ dày ruột:
Ít gặp: viêm tuyến nước bọt, co giật, kích ứng dạ dày, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, táo bón.
- Rối loạn thận và đường niệu:
Ít gặp: glucose niệu, viêm thận ruột, thận hoạt động khác thường, suy thận.
- Rối loạn da và tổ chức dưới da:
Ít gặp: nhạy cảm với ánh sáng, mày đay, hoại tử biểu bì do độc.
- Rối loạn cơ xương và tổ chức liên kết:
Ít gặp: chuột rút cơ.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Ít gặp: chán ăn, đường huyết tăng, tăng acid uric huyết, giảm kali huyết, giảm natri huyết.
- Rối loạn mạch:
Ít gặp: viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch da).
- Rối loạn toàn thân và bệnh tại chỗ dùng thuốc:
Ít gặp: sốt, hoa mắt, chóng mặt.
- Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: các phản ứng quá mẫn.
- Rối loạn gan mật:
Ít gặp: bệnh vàng da (ứ mật trong gan), viêm tuyến tụy.
- Rối loạn tâm thần:
Ít gặp: mất ngủ.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát đối với cao huyết áp cơ bản, chỉ có phản ứng hoa mắt, chóng mặt được báo cáo xảy ra 1% hoặc hơn trong nhóm losartan/hydroclorothiazid và nhiều hơn so với nhóm dùng thuốc vờ.
Ngoài ra, những phản ứng sau đây được báo cáo sau khi sản phẩm được đưa vào thị trường:
- Rối loạn gan mật:
Hiếm gặp: viêm gan, tăng ALT.
- Hệ huyết học:
Hiếm gặp: giảm tiểu cầu, giảm kali huyết.
- Những phản ứng không mong muốn sau đây được quan sát thấy với một trong các thành phần riêng rẽ và có thể là các phản ứng tiềm năng khi dùng losartan/hydroclorothiazid.
Losartan:
- Rối loạn nhịp:
Ít gặp: Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, đau xương ức, đau thắt ngực, chẹn tâm nhĩ thất (AV) độ 2, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, trống ngực, loạn nhịp tim (rung tâm nhĩ, nhịp tim chậm xoang, nhịp tim nhanh, nhịp nhanh tâm thất, rung tâm thất).
- Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết:
Thường gặp: Giảm kali huyết, giảm nhẹ thể tích huyết cầu và hemoglobin.
Ít gặp: Thiếu máu, ban xuất huyết Henoch-Schoenlein, vết bầm máu, tan máu. Tăng nhẹ ure và nồng độ creatinine trong huyết tương.
- Rối loạn hệ thống thần kinh:
Thường gặp: đau đầu, chóng mặt, hoa mắt.
Ít gặp: Tính nóng nảy, cảm giác khác thường, bệnh thần kinh ngoại biên, đau nửa đầu, ngất.
- Rối loạn mắt:
Ít gặp: nhìn mờ, nhức/rát mắt, viêm kết mạc, giảm thị lực cấp.
- Rối loạn tai và mê đạo:
Ít gặp: chóng mặt, ù tai.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Thường gặp: ho, nhiễm trùng đường hô hấp trên, sung huyết mũi, viêm xoang, rối loạn xoang.
Ít gặp: khó chịu trong hầu, viêm họng, viêm thanh quản, khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường hô hấp.
- Rối loạn dạ dày ruột:
Thường gặp: đau bụng, buồn nôn, ỉa chảy, khó tiêu.
Ít gặp: táo bón, nhức răng, khô miệng, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn
- Rối loạn thận và tiểu tiện:
Ít gặp: tiểu đêm, tiểu nhiều lần, viêm đường tiểu.
- Rối loạn da, tổ chức dưới da:
Ít gặp: rụng tóc, viêm da, khô da, ban đỏ, ửng đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, da nổi mụn, mày đay, ra mồ hôi.
- Rối loạn cơ xương và tổ chức liên kết:
Thường gặp: co cơ, đau lưng, đau chân, đau cơ.
Ít gặp; đau cánh tay, sưng khớp, đau đầu gối, đau cơ xương. Đau bả vai, đau khớp, cứng khớp, viêm khớp, lao xương khớp, đau sợi cơ, nhược cơ.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Ít gặp: chán ăn, bệnh gút.
- Rối loạn mạch:
Ít gặp: viêm mạch.
- Rối loạn toàn thân và bệnh tại chỗ dùng thuốc:
Thường gặp: suy nhược, mệt mỏi, đau ngực.
Ít gặp: phù mặt, sốt.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn, phù mạch, mày đay.
- Rối loạn gan mật:
Rất hiếm gặp: tăng men gan và bilirubin.
Không biết: chức năng gan bất thường.
- Rối loạn hệ thống sinh sản và ngực:
Ít gặp: giảm ham muốn, liệt dương.
- Rối loạn tâm thần:
Thường gặp: mất ngủ.
Ít gặp: lo lắng, rối loạn lo âu/hoảng loạn, lú lẫn, phiền muộn, mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ, ngái ngủ, suy giảm trí nhớ.
Hydroclorothiazid:
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Ít gặp: giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết miễn dịch, giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ thống thần kinh:
Thường gặp: đau đầu.
- Rối loạn mắt:
Ít gặp: nhìn mờ nhất thời, nhìn thấy màu vàng.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Ít gặp: suy đường hô hấp bao gồm viêm phổi, phù phổi.
- Rối loạn dạ dày ruột:
Ít gặp: viêm tuyến nước bọt, co giật, kích ứng dạ dày, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, táo bón.
- Rối loạn thận và đường niệu:
Ít gặp: glucose niệu, viêm thận ruột, thận hoạt động khác thường, suy thận.
- Rối loạn da và tổ chức dưới da:
Ít gặp: nhạy cảm với ánh sáng, mày đay, hoại tử biểu bì do độc.
- Rối loạn cơ xương và tổ chức liên kết:
Ít gặp: chuột rút cơ.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Ít gặp: chán ăn, đường huyết tăng, tăng acid uric huyết, giảm kali huyết, giảm natri huyết.
- Rối loạn mạch:
Ít gặp: viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch da).
- Rối loạn toàn thân và bệnh tại chỗ dùng thuốc:
Ít gặp: sốt, hoa mắt, chóng mặt.
- Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: các phản ứng quá mẫn.
- Rối loạn gan mật:
Ít gặp: bệnh vàng da (ứ mật trong gan), viêm tuyến tụy.
- Rối loạn tâm thần:
Ít gặp: mất ngủ.
9. Tương tác với các thuốc khác
Losartan:
Đã có báo cáo về rifampicin và fluconazole làm giảm nồng độ chất chuyển hóa hoạt tính trong huyết tương. Ý nghĩa lâm sàng của tác động này chưa được thiết lập.
Cũng như áp dụng các thuốc chẹn angiotensin II hoặc tác động của nó, sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu ít kali (như spironolactone, triamterene, amilord), các thuốc bổ sung kali, hoặc các dẫn chất thay thế muối chứa kali có thể gây ra tăng nồng độ kali trong máu. Không khuyên sử dụng đồng thời các thuốc như vậy.
Cũng như với các thuốc có tác dụng bài tiết natri, sự bài tiết lithi có thể bị giảm đi. Do vậy, cần giám sát nồng độ lithi trong huyết tương cẩn thận trong quá trình sử dụng đồng thời muối lithi và các chất đối kháng thụ thể angiotensin II.
Khi các chất đối kháng thụ thể angiotensin II dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như các chất ức chế COX-2, acid acetylsalicylic với liều chống viêm và thuốc NSAID không chọn lọc, sự giảm tác động chống cao huyết áp có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời các chất đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID có thể làm tăng rủi ro suy thận tăng lên, gồm cả khả năng suy thận cấp và tăng nồng độ kali trong huyết tương, đặc biệt trong những bệnh nhân đã suy thận từ trước.
Những sự phối hợp này phải sử dụng thận trọng, đặc biệt là người có tuổi. Bệnh nhân phải được cung cấp đủ nước và giám sát chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và định kỳ sau đó.
Sử dụng đồng thời các chất đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID, bao gồm các chất ức chế cyclooxygenase 2 có thể gây ra suy thận thêm trong các bệnh nhân đã suy thận từ trước. Những thay đổi chức năng thận có thể phục hồi khi ngừng điều trị.
Sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các chất chống rối loạn tâm thần, baclofen, amifostin sẽ gây ra hạ huyết áp hoặc tăng rủi ro hạ huyết áp.
Hydroclorothiazid:
Nếu cho đồng thời các thuốc sau đây có thể gây ra tương tác với thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng khả năng hạ huyết áp động mạch chủ: alcohol, barbiturate, narcotic hoặc thuốc chống trầm cảm.
Các thuốc chống đái tháo đường (uống và insulin): Điều trị với thiazid có thể cản trở sự dung nạp glucose. Có thể phải điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường. Dùng metformin phải thận trọng do rủi ro nhiễm acid lactic, hạn chế chức năng thận liên quan đến hydroclorothiazid.
Các thuốc chống cao huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng.
Cholestyramine và nhựa colestipol: Sự hấp thu hydroclorothiazid bị suy giảm khi có nhựa trao đổi ion. Liều đơn lẻ của cholestyramine hoặc của nhựa coletipol liên kết với hydroclorothiazid và làm giảm sự hấp thu từ đường dạ dày ruột đến 85% và 43% theo thứ tự.
Corticosteroid, ACTH: Làm giảm mạnh chất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
Các amin làm tăng áp lực máu (Adrenalin): Sự đáp ứng có khả năng bị giảm với các amin làm tăng áp lực máu nhưng không đủ để ngăn việc sử dụng chúng.
Các thuốc giãn cơ không khử cực (tubocurin): Sự đáp ứng có khả năng tăng lên đối với các thuốc giãn cơ.
Lithi: Các thuốc lợi tiểu làm giảm thanh thải lithi của thận và do đó làm tăng đáng kể rủi ro độc tính của lithi. Không khuyên sử dụng đồng thời.
Các thuốc điều trị bệnh gút (probenecid, sulfinpyrazone và allopurinol): Điều chỉnh liều các thuốc bài tiết acid uric niệu có thể cần thiết vì hydroclorothiazid có thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết tương. Có thể cần thiết tăng liều probenecid hoặc sulfinpyrazone. Sử dụng đồng thời thiazid có thể làm tăng các phản ứng quá mẫn đối với allopurinol.
Các thuốc chống bài tiết cholin (atropine, biperiden): Tính nhu động dạ dày ruột và tốc độ làm trống dạ dày bị giảm làm tăng tính sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu thiazid.
Các thuốc kìm hãm tế bào (cyclophosphamide, methotraxat): Thiazid có thể làm giảm sự bài tiết các thuốc kìm hãm tế bào qua thận và do đó làm tăng tác dụng kìm hãm tủy xương.
Salicylate: Trong trường hợp liều cao salicylate, hydroclorothiazid có thể làm tăng tác dụng độc của salicylate lên hệ thần kinh trung ương.
Methyldopa: Có các báo cáo riêng biệt về thiếu máu tan huyết xảy ra khi dùng đồng thời hydroclorothiazid và methyldopa.
Ciclosporin: Điều trị phối hợp với ciclosporin có thể làm tăng rủi ro tăng acid uric huyết và các biến chứng kiểu bệnh gút.
Digitalis glycoside: Giảm kali huyết gây ra bởi thiazid hoặc giảm magnesi huyết có thể tạo nên một sự bắt đầu chứng loạn nhịp tim do digitalis.
Các dược phẩm bị ảnh hưởng bởi sự dao động của kali trong huyết tương:
Giám sát định kỳ nồng độ kali trong huyết tương và điện tâm đồ khi dùng losartan/hydroclorothiazid với các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự dao động của kali trong huyết tương (digitalis glycoside và thuốc chống loạn nhịp tim) và tiếp theo với xoắn đỉnh (mạch nhanh tâm thất) do các dược phẩm (một số thuốc chống loạn nhịp), giảm kali huyết một yếu tố gây xoắn đỉnh (mạch nhanh tâm thất):
- Loại thuốc chống loạn nhịp Ia: quinidine, hydroquinidine, disopyramide.
- Loại thuốc chống loạn nhịp III: amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid.
- Một số thuốc chống rối loạn tâm thần: thioridazine, clopromazin, levomepromazine, trifluoperazine, cyamemazin, sulpirid, amisulpirid, tiaprid, pimozid, haloperidol, droperidol.
- Các thuốc khác: bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin, tiêm tĩnh mạch, halofantrine, mizolastin, pentamidine, terfenadine, vincamine tiêm tĩnh mạch.
Muối calci: Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ calci trong huyết tương do bài tiết giảm. Nếu phải kê đơn các thuốc bổ sung calci thì phải giám sát nồng độ calci trong huyết tương và liều calci phải điều chỉnh tùy theo đó.
Các dược phẩm/các tương tác phép thử phòng thí nghiệm:
Vì tác dụng của chúng lên sự chuyển háo calci, thiazid có thể ngăn cản các phép thử chức năng tuyến cận giáp.
Carbamazepine: Rủi ro gây triệu chứng giảm natri huyết. Đòi hỏi giám sát lâm sàng và sinh học.
Những môi trường tương phản chứa iod:
Trong trường hợp mất nước do thuốc lợi tiểu, sẽ có nguy cơ suy thận cấp, đặc biệt với liều cao của sản phẩm chứa iod. Trước khi sử dụng bệnh nhân phải được bù nước.
Amphotericin B (parenteral), corticoid, ACTH hoặc các chất nhuận tràng kích thích: Hydroclorothiazid có thể tăng cường mất cân bằng chất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
Đã có báo cáo về rifampicin và fluconazole làm giảm nồng độ chất chuyển hóa hoạt tính trong huyết tương. Ý nghĩa lâm sàng của tác động này chưa được thiết lập.
Cũng như áp dụng các thuốc chẹn angiotensin II hoặc tác động của nó, sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu ít kali (như spironolactone, triamterene, amilord), các thuốc bổ sung kali, hoặc các dẫn chất thay thế muối chứa kali có thể gây ra tăng nồng độ kali trong máu. Không khuyên sử dụng đồng thời các thuốc như vậy.
Cũng như với các thuốc có tác dụng bài tiết natri, sự bài tiết lithi có thể bị giảm đi. Do vậy, cần giám sát nồng độ lithi trong huyết tương cẩn thận trong quá trình sử dụng đồng thời muối lithi và các chất đối kháng thụ thể angiotensin II.
Khi các chất đối kháng thụ thể angiotensin II dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như các chất ức chế COX-2, acid acetylsalicylic với liều chống viêm và thuốc NSAID không chọn lọc, sự giảm tác động chống cao huyết áp có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời các chất đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID có thể làm tăng rủi ro suy thận tăng lên, gồm cả khả năng suy thận cấp và tăng nồng độ kali trong huyết tương, đặc biệt trong những bệnh nhân đã suy thận từ trước.
Những sự phối hợp này phải sử dụng thận trọng, đặc biệt là người có tuổi. Bệnh nhân phải được cung cấp đủ nước và giám sát chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và định kỳ sau đó.
Sử dụng đồng thời các chất đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID, bao gồm các chất ức chế cyclooxygenase 2 có thể gây ra suy thận thêm trong các bệnh nhân đã suy thận từ trước. Những thay đổi chức năng thận có thể phục hồi khi ngừng điều trị.
Sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các chất chống rối loạn tâm thần, baclofen, amifostin sẽ gây ra hạ huyết áp hoặc tăng rủi ro hạ huyết áp.
Hydroclorothiazid:
Nếu cho đồng thời các thuốc sau đây có thể gây ra tương tác với thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng khả năng hạ huyết áp động mạch chủ: alcohol, barbiturate, narcotic hoặc thuốc chống trầm cảm.
Các thuốc chống đái tháo đường (uống và insulin): Điều trị với thiazid có thể cản trở sự dung nạp glucose. Có thể phải điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường. Dùng metformin phải thận trọng do rủi ro nhiễm acid lactic, hạn chế chức năng thận liên quan đến hydroclorothiazid.
Các thuốc chống cao huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng.
Cholestyramine và nhựa colestipol: Sự hấp thu hydroclorothiazid bị suy giảm khi có nhựa trao đổi ion. Liều đơn lẻ của cholestyramine hoặc của nhựa coletipol liên kết với hydroclorothiazid và làm giảm sự hấp thu từ đường dạ dày ruột đến 85% và 43% theo thứ tự.
Corticosteroid, ACTH: Làm giảm mạnh chất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
Các amin làm tăng áp lực máu (Adrenalin): Sự đáp ứng có khả năng bị giảm với các amin làm tăng áp lực máu nhưng không đủ để ngăn việc sử dụng chúng.
Các thuốc giãn cơ không khử cực (tubocurin): Sự đáp ứng có khả năng tăng lên đối với các thuốc giãn cơ.
Lithi: Các thuốc lợi tiểu làm giảm thanh thải lithi của thận và do đó làm tăng đáng kể rủi ro độc tính của lithi. Không khuyên sử dụng đồng thời.
Các thuốc điều trị bệnh gút (probenecid, sulfinpyrazone và allopurinol): Điều chỉnh liều các thuốc bài tiết acid uric niệu có thể cần thiết vì hydroclorothiazid có thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết tương. Có thể cần thiết tăng liều probenecid hoặc sulfinpyrazone. Sử dụng đồng thời thiazid có thể làm tăng các phản ứng quá mẫn đối với allopurinol.
Các thuốc chống bài tiết cholin (atropine, biperiden): Tính nhu động dạ dày ruột và tốc độ làm trống dạ dày bị giảm làm tăng tính sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu thiazid.
Các thuốc kìm hãm tế bào (cyclophosphamide, methotraxat): Thiazid có thể làm giảm sự bài tiết các thuốc kìm hãm tế bào qua thận và do đó làm tăng tác dụng kìm hãm tủy xương.
Salicylate: Trong trường hợp liều cao salicylate, hydroclorothiazid có thể làm tăng tác dụng độc của salicylate lên hệ thần kinh trung ương.
Methyldopa: Có các báo cáo riêng biệt về thiếu máu tan huyết xảy ra khi dùng đồng thời hydroclorothiazid và methyldopa.
Ciclosporin: Điều trị phối hợp với ciclosporin có thể làm tăng rủi ro tăng acid uric huyết và các biến chứng kiểu bệnh gút.
Digitalis glycoside: Giảm kali huyết gây ra bởi thiazid hoặc giảm magnesi huyết có thể tạo nên một sự bắt đầu chứng loạn nhịp tim do digitalis.
Các dược phẩm bị ảnh hưởng bởi sự dao động của kali trong huyết tương:
Giám sát định kỳ nồng độ kali trong huyết tương và điện tâm đồ khi dùng losartan/hydroclorothiazid với các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự dao động của kali trong huyết tương (digitalis glycoside và thuốc chống loạn nhịp tim) và tiếp theo với xoắn đỉnh (mạch nhanh tâm thất) do các dược phẩm (một số thuốc chống loạn nhịp), giảm kali huyết một yếu tố gây xoắn đỉnh (mạch nhanh tâm thất):
- Loại thuốc chống loạn nhịp Ia: quinidine, hydroquinidine, disopyramide.
- Loại thuốc chống loạn nhịp III: amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid.
- Một số thuốc chống rối loạn tâm thần: thioridazine, clopromazin, levomepromazine, trifluoperazine, cyamemazin, sulpirid, amisulpirid, tiaprid, pimozid, haloperidol, droperidol.
- Các thuốc khác: bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin, tiêm tĩnh mạch, halofantrine, mizolastin, pentamidine, terfenadine, vincamine tiêm tĩnh mạch.
Muối calci: Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ calci trong huyết tương do bài tiết giảm. Nếu phải kê đơn các thuốc bổ sung calci thì phải giám sát nồng độ calci trong huyết tương và liều calci phải điều chỉnh tùy theo đó.
Các dược phẩm/các tương tác phép thử phòng thí nghiệm:
Vì tác dụng của chúng lên sự chuyển háo calci, thiazid có thể ngăn cản các phép thử chức năng tuyến cận giáp.
Carbamazepine: Rủi ro gây triệu chứng giảm natri huyết. Đòi hỏi giám sát lâm sàng và sinh học.
Những môi trường tương phản chứa iod:
Trong trường hợp mất nước do thuốc lợi tiểu, sẽ có nguy cơ suy thận cấp, đặc biệt với liều cao của sản phẩm chứa iod. Trước khi sử dụng bệnh nhân phải được bù nước.
Amphotericin B (parenteral), corticoid, ACTH hoặc các chất nhuận tràng kích thích: Hydroclorothiazid có thể tăng cường mất cân bằng chất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
10. Dược lý
Losartan hydroclorothiazid:
Các thành phần losartan/hydroclorothiazid có tác dụng hiệp đồng lên sự giảm huyết áp, mức độ giảm huyết áp mạnh hơn khi dùng các chất riêng rẽ. Hiệu quả này hình như là kết quả của các tác động bổ sung của cả hai thành phần. Kết quả tác dụng lợi tiểu là do hydroclorothiazid làm tăng hoạt tính của renin trong huyết tương và sự bài tiết aldosterone cũng như nồng độ của angiotensin II, trái lại làm giảm kali trong huyết tương. Losartan chặn các tác động sinh lý có liên quan của angiotensin II và qua sự ức chế của aldosterone nó có thể có khuynh hướng làm giảm sự mất kali liên quan đến lợi tiểu.
Losartan đã chứng tỏ hiệu quả bài tiết acid uric niệu nhất thời và nhẹ. Hydroclorothiazid gây ra sự tăng acid mức độ vừa. Sự phối hợp losartan và hydroclorothiazid có khuynh hướng làm giảm sự tăng acid uric trong máu do lợi tiểu gây ra.
Tác dụng chống cao huyết áp của losartan/hydroclorothiazid duy trì được một thời gian 24 giờ. Trong các nghiên cứu lâm sàng tối thiểu trong một năm, tác dụng chống cao huyết áp được duy trì với điều trị liên tục. Mặc dù sự giảm đáng kể huyết áp, dùng losartan/hydroclorothiazid không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng lên tốc độ của tim. Trong các cuộc thử lâm sàng, sau 12 tuần điều trị với 50 mg losartan/12,5 mg hydroclorothiazid, huyết áp tâm trương vùng thấp giảm được trung bình đến 13,2 mmHg.
Losartan/hydroclorothiazid có hiệu quả làm giảm huyết áp ở bệnh nhân nam và nữ, da đen và không đen, người dưới 65 tuổi và bằng hoặc trên 65 tuổi và có tác dụng đối với các mức độ tăng huyết áp.
Losartan:
Losartan là chất đối kháng thụ thể angiotensin II (típ AT1) dùng đường miệng. Angiotensin II, một chất làm co mạch tiềm năng, là một hormon hoạt tính ban đầu của hệ thống renin-angiotensin II và là một yếu tố quan trọng của sinh lý bệnh của bệnh tăng huyết áp. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 có mặt trong nhiều tổ chức (cơ trơn của mạch, tuyến thượng thận, thận và tim) và thêm một số tác dụng sinh học quan trọng khác, như co mạch, và giải phóng aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích phát triển tế bào cơ trơn.
Losartan chặn chọn lọc thụ thể AT1. Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý acid carboxylic E-3174 chặn tất cả các tác dụng sinh lý có liên quan của angiotensin II in vitro và in vivo, bất kể nguồn gốc hoặc đường tổng hợp ra nó. Losartan không có tác dụng chủ vận, cũng không chặn các thụ thể hormon khác hoặc các kênh ion có tầm quan trọng điều hòa tim mạch. Ngoài ra, losartan không ức chế ACE (kinase II), men phân hủy bradykinin. Hậu quả là không làm tăng các phản ứng không mong muốn liên quan đến bradykinin. Loại trừ sự phản hồi của angiotensin II lên sự bài tiết renin dẫn đến làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương trong khi dùng losartan. Sự tăng hoạt tính của renin trong huyết tương gây ra sự tăng angiotensin II trong huyết tương. Mặc dầu có những sự tăng đó, hiệu quả chống cao huyết áp và chặn nồng độ aldosterone trong huyết tương được duy trì, chỉ ra sự chặn thụ thể angiotensin II có hiệu quả. Sau khi ngừng sử dụng losartan, hoạt tính của renin trong huyết tương và nồng độ của angiotensin II giảm xuống trong vòng 3 ngày đến trị số cơ bản.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính chính của nó có ái lực lớn với thụ thể AT1 hơn với thụ thể AT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính có tác dụng gấp 10 đến 40 lần lớn hơn losartan tính theo khối lượng.
Trong một nghiên cứu được thiết kế để tiếp cận việc xảy ra ho ở các bệnh nhân sử dụng losartan so với bệnh nhân đang điều trị với các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thấy rằng sự xảy ra ho ở các bệnh nhân dùng losartan hoặc hydroclorothiazid là như nhau và ít hơn đáng kể so với các bệnh nhân dùng chất ức chế ACE. Ngoài ra, trong một phân tích 16 nghiên cứu lâm sàng mù đôi bao gồm 4131 bệnh nhân, việc xảy ra ho được báo cáo có tính tự phát trên các bệnh nhân dùng losartan (3,1%) tương tự như xảy ra trên các bệnh nhân điều trị với thuốc vờ (2,6%) hoặc với hydroclorothiazid (4,1%), trái lại khi dùng các chất ức chế ACE là 8,8%.
Dùng losartan kali làm giảm đáng kể protein niệu và bài tiết rất ít albumin và IgG trong các bệnh nhân bị cao huyết áp không bị đái tháo đường có protein niệu. Losartan duy trì tốc độ lọc qua cuộn tiểu cầu và làm giảm phân đoạn lọc. Losartan làm giảm lâu dài nồng độ acid uric trong huyết thanh (thường < 0,4 mg/dl) trong quá trình điều trị cũng lâu dài. Losartan không có tác dụng lên những phản xạ tự nhiên và không có tác dụng kéo dài lên nồng độ adrenalin trong huyết tương. Trong những bệnh nhân suy tim tâm thất trái, thì 25 mg và 50 mg losartan đã gây được hiệu quả tích cực về huyết động học, và hormon thần kinh. Những hiệu quả này được đặc trưng bởi sự tăng chỉ số tim và làm giảm áp suất góc mao mạch phổi , sức bền của mạch toàn thân, áp lực động mạch toàn thân, tốc độ tim cũng như sự giảm nồng độ aldosterone và norepinephrine trong máu. Sự xảy ra hạ huyết áp là phụ thuộc liều trong những bệnh nhân suy tim này.
Hydroclorothiazid
Hydroclorothiazid là một thuốc lợi tiểu thiazid. Cơ chế tác động chống cao huyết áp của các thuốc lợi tiểu thiazid chưa được biết đầy đủ. Các thiazid gây cản trở tái hấp thu chất điện giải trong ống thận và làm tăng bài tiết natri và clorid với số lượng xấp xỉ nhau. Tác dụng lợi tiểu của hydroclorothiazid làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt tính renin huyết tương và bài tiết aldosterone với hậu quả là tăng kali trong nước tiểu và bài tiết bicarbonate cũng như giảm kali huyết thanh. Mối liên kết renin-aldosteron thông qua trung gian angiotensin II và do đó phối hợp chất đối kháng thụ thể angiotensin II và thiazid có khuynh hướng đảo ngược sự mất kali liên quan đến thuốc lợi tiểu thiazid.
Sự bài niệu xảy ra trong vòng 2 giờ khi uống và tác dụng lợi tiểu tối đa được duy trì sau 4 giờ. Thời gian tác động là 6 đến 12 giờ và tác dụng chống cao huyết áp được duy trì đến 24 giờ.
Các thành phần losartan/hydroclorothiazid có tác dụng hiệp đồng lên sự giảm huyết áp, mức độ giảm huyết áp mạnh hơn khi dùng các chất riêng rẽ. Hiệu quả này hình như là kết quả của các tác động bổ sung của cả hai thành phần. Kết quả tác dụng lợi tiểu là do hydroclorothiazid làm tăng hoạt tính của renin trong huyết tương và sự bài tiết aldosterone cũng như nồng độ của angiotensin II, trái lại làm giảm kali trong huyết tương. Losartan chặn các tác động sinh lý có liên quan của angiotensin II và qua sự ức chế của aldosterone nó có thể có khuynh hướng làm giảm sự mất kali liên quan đến lợi tiểu.
Losartan đã chứng tỏ hiệu quả bài tiết acid uric niệu nhất thời và nhẹ. Hydroclorothiazid gây ra sự tăng acid mức độ vừa. Sự phối hợp losartan và hydroclorothiazid có khuynh hướng làm giảm sự tăng acid uric trong máu do lợi tiểu gây ra.
Tác dụng chống cao huyết áp của losartan/hydroclorothiazid duy trì được một thời gian 24 giờ. Trong các nghiên cứu lâm sàng tối thiểu trong một năm, tác dụng chống cao huyết áp được duy trì với điều trị liên tục. Mặc dù sự giảm đáng kể huyết áp, dùng losartan/hydroclorothiazid không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng lên tốc độ của tim. Trong các cuộc thử lâm sàng, sau 12 tuần điều trị với 50 mg losartan/12,5 mg hydroclorothiazid, huyết áp tâm trương vùng thấp giảm được trung bình đến 13,2 mmHg.
Losartan/hydroclorothiazid có hiệu quả làm giảm huyết áp ở bệnh nhân nam và nữ, da đen và không đen, người dưới 65 tuổi và bằng hoặc trên 65 tuổi và có tác dụng đối với các mức độ tăng huyết áp.
Losartan:
Losartan là chất đối kháng thụ thể angiotensin II (típ AT1) dùng đường miệng. Angiotensin II, một chất làm co mạch tiềm năng, là một hormon hoạt tính ban đầu của hệ thống renin-angiotensin II và là một yếu tố quan trọng của sinh lý bệnh của bệnh tăng huyết áp. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 có mặt trong nhiều tổ chức (cơ trơn của mạch, tuyến thượng thận, thận và tim) và thêm một số tác dụng sinh học quan trọng khác, như co mạch, và giải phóng aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích phát triển tế bào cơ trơn.
Losartan chặn chọn lọc thụ thể AT1. Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý acid carboxylic E-3174 chặn tất cả các tác dụng sinh lý có liên quan của angiotensin II in vitro và in vivo, bất kể nguồn gốc hoặc đường tổng hợp ra nó. Losartan không có tác dụng chủ vận, cũng không chặn các thụ thể hormon khác hoặc các kênh ion có tầm quan trọng điều hòa tim mạch. Ngoài ra, losartan không ức chế ACE (kinase II), men phân hủy bradykinin. Hậu quả là không làm tăng các phản ứng không mong muốn liên quan đến bradykinin. Loại trừ sự phản hồi của angiotensin II lên sự bài tiết renin dẫn đến làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương trong khi dùng losartan. Sự tăng hoạt tính của renin trong huyết tương gây ra sự tăng angiotensin II trong huyết tương. Mặc dầu có những sự tăng đó, hiệu quả chống cao huyết áp và chặn nồng độ aldosterone trong huyết tương được duy trì, chỉ ra sự chặn thụ thể angiotensin II có hiệu quả. Sau khi ngừng sử dụng losartan, hoạt tính của renin trong huyết tương và nồng độ của angiotensin II giảm xuống trong vòng 3 ngày đến trị số cơ bản.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính chính của nó có ái lực lớn với thụ thể AT1 hơn với thụ thể AT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính có tác dụng gấp 10 đến 40 lần lớn hơn losartan tính theo khối lượng.
Trong một nghiên cứu được thiết kế để tiếp cận việc xảy ra ho ở các bệnh nhân sử dụng losartan so với bệnh nhân đang điều trị với các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thấy rằng sự xảy ra ho ở các bệnh nhân dùng losartan hoặc hydroclorothiazid là như nhau và ít hơn đáng kể so với các bệnh nhân dùng chất ức chế ACE. Ngoài ra, trong một phân tích 16 nghiên cứu lâm sàng mù đôi bao gồm 4131 bệnh nhân, việc xảy ra ho được báo cáo có tính tự phát trên các bệnh nhân dùng losartan (3,1%) tương tự như xảy ra trên các bệnh nhân điều trị với thuốc vờ (2,6%) hoặc với hydroclorothiazid (4,1%), trái lại khi dùng các chất ức chế ACE là 8,8%.
Dùng losartan kali làm giảm đáng kể protein niệu và bài tiết rất ít albumin và IgG trong các bệnh nhân bị cao huyết áp không bị đái tháo đường có protein niệu. Losartan duy trì tốc độ lọc qua cuộn tiểu cầu và làm giảm phân đoạn lọc. Losartan làm giảm lâu dài nồng độ acid uric trong huyết thanh (thường < 0,4 mg/dl) trong quá trình điều trị cũng lâu dài. Losartan không có tác dụng lên những phản xạ tự nhiên và không có tác dụng kéo dài lên nồng độ adrenalin trong huyết tương. Trong những bệnh nhân suy tim tâm thất trái, thì 25 mg và 50 mg losartan đã gây được hiệu quả tích cực về huyết động học, và hormon thần kinh. Những hiệu quả này được đặc trưng bởi sự tăng chỉ số tim và làm giảm áp suất góc mao mạch phổi , sức bền của mạch toàn thân, áp lực động mạch toàn thân, tốc độ tim cũng như sự giảm nồng độ aldosterone và norepinephrine trong máu. Sự xảy ra hạ huyết áp là phụ thuộc liều trong những bệnh nhân suy tim này.
Hydroclorothiazid
Hydroclorothiazid là một thuốc lợi tiểu thiazid. Cơ chế tác động chống cao huyết áp của các thuốc lợi tiểu thiazid chưa được biết đầy đủ. Các thiazid gây cản trở tái hấp thu chất điện giải trong ống thận và làm tăng bài tiết natri và clorid với số lượng xấp xỉ nhau. Tác dụng lợi tiểu của hydroclorothiazid làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt tính renin huyết tương và bài tiết aldosterone với hậu quả là tăng kali trong nước tiểu và bài tiết bicarbonate cũng như giảm kali huyết thanh. Mối liên kết renin-aldosteron thông qua trung gian angiotensin II và do đó phối hợp chất đối kháng thụ thể angiotensin II và thiazid có khuynh hướng đảo ngược sự mất kali liên quan đến thuốc lợi tiểu thiazid.
Sự bài niệu xảy ra trong vòng 2 giờ khi uống và tác dụng lợi tiểu tối đa được duy trì sau 4 giờ. Thời gian tác động là 6 đến 12 giờ và tác dụng chống cao huyết áp được duy trì đến 24 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có thông tin riêng về xử trí quá liều của sự phối hợp losartan và Hydroclorothiazid. Điều trị chỉ là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Phải ngừng điều trị với Colosar-Denk 50/12,5 và theo dõi chặt bệnh nhân. Biện pháp được đề nghị bao gồm gây nôn và điều chỉnh nước và mất cân bằng chất điện giải, điều trị hôn mê gan và hạ huyết áp theo quy trình đã xây dựng.
Losartan
Cho đến nay dữ liệu về quá liều losartan là hạn chế. Những triệu chứng có thể lạ hạ huyết áp, và nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm có thể xảy ra do kích thích đối giao cảm (thần kinh mê tẩu). Nếu triệu chứng hạ huyết áp xảy ra thì điều trị hỗ trợ.
Cả losartan và chất chuyển hóa hoạt tính không thể loại trừ bằng thẩm tích máu.
Hydroclorothiazid
Những dấu hiệu và triệu chứng thông thường nhất là những triệu chứng gây ra bởi sự tụt các chất điện giải (giảm kali huyết, giảm clo huyết, giảm natri huyết) và mất nước do đi tiểu quá mức. Và nếu đã dùng digitalis, sự giảm kali huyết có thể làm nổi bật sự loạn nhịp tim.
Cho đến nay mức độ loại trừ hydroclorothiazid bằng thẩm tích máu chưa được thiết lập.
Losartan
Cho đến nay dữ liệu về quá liều losartan là hạn chế. Những triệu chứng có thể lạ hạ huyết áp, và nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm có thể xảy ra do kích thích đối giao cảm (thần kinh mê tẩu). Nếu triệu chứng hạ huyết áp xảy ra thì điều trị hỗ trợ.
Cả losartan và chất chuyển hóa hoạt tính không thể loại trừ bằng thẩm tích máu.
Hydroclorothiazid
Những dấu hiệu và triệu chứng thông thường nhất là những triệu chứng gây ra bởi sự tụt các chất điện giải (giảm kali huyết, giảm clo huyết, giảm natri huyết) và mất nước do đi tiểu quá mức. Và nếu đã dùng digitalis, sự giảm kali huyết có thể làm nổi bật sự loạn nhịp tim.
Cho đến nay mức độ loại trừ hydroclorothiazid bằng thẩm tích máu chưa được thiết lập.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.