lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị tăng huyết áp GENSLER hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc điều trị tăng huyết áp GENSLER hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc trị tăng huyết áp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Ramipril
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Davipharm
Số đăng ký:VD-27439-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của GENSLER

Ramipril: 5 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M101, natri starch glycolat, povidon, natri bicarbonat, talc.

2. Công dụng của GENSLER

- Điều trị suy tim có triệu chứng.
Phòng ngừa các biến chứng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp tính: Giảm tỷ lệ tử vong từ giai đoạn cấp tính của nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của suy tim trong vòng trên 48 giờ sau nhồi máu cơ tim cấp.
- Điều trị tăng huyết áp.
- Phòng ngừa các biến cố tim mạch: Giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong ở bệnh nhân:
Bệnh tim mạch có biểu hiện xơ vữa huyết khối (tiền sử bệnh mạch vành hoặc đột quỵ hoặc bệnh mạch máu ngoại biên;
Đái tháo đường có ít nhất một yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
- Điều trị bệnh thận:
Biến chứng cầu thận sớm do đái tháo đường được xác định bởi microalbumin niệu (albumin niệu trung bình).
Bệnh thận đái tháo đường có biểu hiện cầu thận được xác định bởi macroprotein niệu (albumin niệu nặng) ở bệnh nhân có ít nhất một yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Bệnh thận không liên quan đái tháo đường có biểu hiện câu thận được xác định bởi macroprotein niệu > 3 g/ ngày.

3. Liều lượng và cách dùng của GENSLER

* Cách dùng
Hàm lượng của ramipril trong thuốc này không phù hợp với các liều dưới 2,5 mg. Chọn các dạng bào chế khác có hàm lượng thích hợp cho bệnh nhân nếu sử dụng liều < 2,5 mg/ngày.
Thuốc dùng đường uống, uống thuốc nguyên viên, không được nhai viên thuốc. Có thế bẻ đôi viên nếu cần thiết.
Khuyến cáo bệnh nhân uống thuốc mỗi ngày vào cùng một thời điểm trong ngày.
Ramipril có thê uống trước, cùng bữa ăn hoặc sau bữa ăn do thức ăn không làm giảm sinh khả dụng của thuốc.
* Liều dùng
- Bệnh nhân đang dùng lợi tiểu:
Hạ huyết áp có thể xảy ra khi khởi đầu điều trị với ramipril, nhất là những bệnh nhân đang được điêu trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Do đó, khuyến cáo thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân này do những bệnh nhân này có thể bị giảm thể tích dịch tuần hoàn hoặc mất muối. Nếu có thể, nên ngưng dùng các thuốc lợi tiểu 2 đến 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với ramipril.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp mà không thể ngưng điều trị lợi tiểu, điều trị với ramipril nên khởi đầu với liều 1,25 mg, Theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali huyết thanh của bệnh nhân. Các liều tiếp theo nên được điều chỉnh dựa trên huyết áp mục tiêu.
- Tăng huyết áp:
Liều ban đầu 1,25 mg, ngày một lần. Cứ sau khoảng từ 2 tuần trở lên nếu huyết áp giảm không đạt yêu cầu thì có thể tăng dần liều. Liều thường dùng 2,5 – 5 mg, ngày một lần. Liều tối đa 10 mg, ngày một lần. Neu huyết áp không đáp ứng khi điều trị ramipril đơn độc, có thể phải phối hợp với 1 thuốc lợi tiểu.
Do các thuốc ức chế ACE có thể gây tụt huyết áp khi bắt đầu điều trị, liều đầu tiên nên dùng vào buổi tối trước khi đi ngủ. Neu bệnh nhân đang sử dụng thuốc lợi tiểu, nếu có thể. nên ngừng lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng ramipril và có thể dùng lại sau đó nếu cần thiết. Trong suy tim, nếu ngừng lợi tiểu, có nguy cơ phù phổi cấp, phải theo dõi sát.
- Dự phòng các biến cố tim mạch:
Liều khởi đầu là 2,5 mg/ ngày. Nên tăng liều tùy thuộc vào khả năng dung nạp của bệnh nhân. Khuyến cáo tăng gấp đôi liều sau 1 hoặc 2 tuần điều trị, và sau thêm 2 đến 3 tuần, tăng lên liều duy trì 10 mg X 1 lần/ ngày.
Xem thêm phần liều lượng cho bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu.
- Suy tim có triệu chứng:
Ở bệnh nhân ổn định với liệu pháp điều trị lợi tiểu, liều khởi đầu khuyến cáo là 1,25 mg/ ngày. Điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân bằng cách tăng liều gấp đôi sau 1 – 2 tuần đến liều tối đa 10 mg. Tốt hơn nên chia liều dùng 2 lần/ ngày.
- Dự phòng các biến chứng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp và suy tim:
Liều khởi đầu: 48 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng và huyết động, liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg X 2 lần/ ngày trong 3 ngày.
Lưu ý: nếu bệnh nhân không dung nạp được với liều ban đầu 2,5 mg, dùng liều 1,25 mg/ lần, ngày hai lần trong 2 ngày, rồi tăng lên thành 2,5 mg/ lân. ngày hai lân, sau đó 5 mg/ lần, ngày hai lần. Nếu liều dùng không thể tăng lên 2,5 mg X 2 lân/ ngày thì nên ngưng điều trị.
Xem thêm phần liều dùng cho bệnh nhân điều trị với thuốc lợi tiểu ở trên.
Liều duy trì: Liều hàng ngày sau đó được tăng lên bằng cách gấp đôi liều trong khoảng 1 – 3 ngày đến liều duy trì là 5 mg X 2 lần/ ngày.
Liều duy trì nên được uống 2 lần mỗi ngày nếu có thể. Nếu không thể tăng liều lên 2,5 mg X 2 lần/ ngày thì nên ngưng điều trị.
Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân suy tim nặng ngay sau nhồi máu cơ tim còn chưa đầy đủ. Do đó, khuyến cáo đặc biệt thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân này, nên khởi đầu điều trị với liều 1,25 mg/ ngày.
- Điều trị bệnh thận
Ở bệnh nhân đái tháo đường và microalbumin niêu:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 1,25 mg ramipril/ ngày.
Liều duy trì: Tùy thuộc khả năng dung nạp của bệnh nhân, có thể tăng dần liều. Dùng gấp đôi liều đến 2,5 mg/ ngày X 1 lần sau 2 tuần và tăng lên 5 mg sau thêm 2 tuần nữa.
Ở bệnh nhãn đái tháo đường đường có ít nhất môt nguy cơ tim mach:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg ramipril/ ngày X 1 lần.
Liều duy trì: Tăng dần liều tùy thuộc khả năng dung nạp của bệnh nhân với thuốc. Gấp đôi liều hàng ngày đến 5 mg ramipril sau 1 đến hai tuần dùng thuốc và tăng lên 10 mg ramipril sau thêm 2-3 tuần nữa. Duy trì liều 10 mg/ ngày.
Bênh nhân bệnh thân không bi đái tháo đường (macroprotein > 3 g/ngày):
Liều khởi đầu khuyến cáo là 1,25 mg ramipril/ ngày.
Liều duy trì: Tăng dần liều tùy thuộc khả năng dung nạp của bệnh nhân. Tăng gấp đôi liều hàng ngày lên 2,5 mg sau 2 tuần và sau thêm 2 tuần nữa thì tăng lên đến liều 5 mg.
Dùng thuốc trên các đối tượng đặc biệt:
- Suy giảm chức năng thận:
Liều hàng ngày ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận nên dựa vào độ thanh thải creatinin.
Nếu Clcr > 60 ml/ phút: Không cần hiệu chỉnh liều khởi đầu (2,5 mg/ ngày); Liều hàng ngày tối đa là 10 mg.
Nếu Clcr từ 30 – 60 ml/ phút: Không cần hiệu chỉnh liều khởi đầu (2,5 mg/ ngày); Liều hàng ngày tối đa là 5 mg.
Nếu Clcr từ 10 – 30 ml/ phút: Liều khởi đầu là 1,25 mg/ ngày: Liều hàng ngày tối đa là 5 mg.
Trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/ phút) liều duy trì không được quá 2,5 mg mỗi ngày.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp có thẩm tách máu: Ramipril bị thấm tách nhẹ; Liều khởi đầu là 1,25 mg/ ngày và liều hàng ngày tối đa là 5 mg; Nên cho bệnh nhân dùng thuốc sau vài giờ thực hiện thẩm tách máu.
- Suy giảm chức năng gan:
Ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, chỉ nên khởi đầu điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sỹ và liều hàng ngày tối đa là 2,5 mg ramipril.
- Người cao tuổi:
Nên khởi đầu điều trị với liều thấp hơn và việc tăng liều nên được tiến hành từ từ hơn do khả năng gặp phải những tác dụng không mong muốn cao hơn, đặc biệt ở bệnh nhân rất cao tuổi và sức khỏe yếu. Nên cân nhắc giảm liều khởi đầu 1,25 mg ramipril.
- Trẻ em:
An toàn và hiệu quả của ramipril trên trẻ em vẫn chưa được chứng minh.

4. Chống chỉ định khi dùng GENSLER

Mẫn cảm với ramipril, với các thuốc ức chế ACE khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai 6 tháng cuối thai kỳ.
Điều trị ngoài cơ thể dẫn đến máu tiếp xúc với bề mặt có điện tích âm.
Bệnh nhân trong tình trạng bị hạ huyết áp hoặc huyết động không ổn định.
Tiền sử phù mạch (do di truyền, vô căn hoặc do sử dụng thuốc ức chế ACE).
Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên thận còn chức năng độc nhất.
Dùng đồng thời ramipril với các chế phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/ phút/ 1,73 m2).

5. Thận trọng khi dùng GENSLER

Những đối tượng bệnh nhân cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng
- Bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp cao:
Bệnh nhân có hoạt tính hệ renin-angiotensin-aldosterol mạnh.
Bệnh nhân có hoạt tính hệ renin-angiotensin-aldosterol mạnh có nguy cơ hạ huyết áp cấp và suy giảm chức năng thận do ức chế ACE, đặc biệt là khi thuốc ức chế ACE hoặc thuốc lợi tiểu dùng đồng thời được sử dụng dùng lần đầu hoặc tăng liều lần đầu.
- Hoạt tính của hệ renin-angiotensin-aldosterol cần thiết phải được giám sát chặt chẽ, bao gồm theo dõi huyết áp, như trong các trường hợp:
Bệnh nhân tăng huyết áp nặng.
Bệnh nhân suy tim sung huyết mất bù.
Bệnh nhân xơ gan và/ hoặc cổ trướng.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên trên thận còn chức năng thứ hai.
Bệnh nhân đang được tiến hành phẫu thuật lớn hoặc trong khi gây mê với các thuốc làm giảm huyết áp.
Bệnh nhân bị tắc nghẽn đường vào và đường ra thất trái ảnh hưởng huyết động (ví dụ: hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá).
Bệnh nhân bị hoặc có thể bị mất dịch hoặc muối (bao gồm bệnh nhân điều trị bằng các thuốc lợi tiểu).
Khuyến cáo điều trị tình trạng mất nước, giảm thể tích máu hoặc mất muối trước khi điều trị (cần cân nhắc cẩn thận ở những bệnh nhân suy tim để tránh nguy cơ thể tích dịch quá tải).
Bệnh nhân suy tim sau nhồi máu cơ tim thoáng qua hoặc kéo dài.
Bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc thiếu máu cục bộ não trong trường hợp hạ huyết áp cấp.
Cần theo dõi chặt chẽ trong giai đoạn đầu điều trị.
- Người cao tuổi
Xem LIỀU DÙNG – CÁCH DÙNG
- Tác dụng trên gan:
Các thuốc ức chế ACE có thể gây ra (hiếm gặp) vàng da do tắc mật, tiến triển thành hoại tử gan – có nguy cơ đe dọa tính mạng. Các bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế ACE (kể cả ramipril), nếu có biểu hiện vàng da hoặc tăng enzym gan rõ cần ngừng thuốc và tiến hành các biện pháp xử trí phù hợp.
- Ảnh hưởng trên thận:
Các thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) có thể gây suy giảm chức năng thận và thậm chí (hiếm gặp) gây suy thận và/hoặc tử vong trên các bệnh nhân nhạy cảm (ví dụ: Bệnh nhân chức năng thận phụ thuộc nhiều vào hoạt tính RAAS như bệnh nhân suy tim sung huyết nặng, bệnh nhân vừa được ghép thận). Suy giảm chức năng thận, biểu hiện bằng tăng tạm thời urê huyêt (BUN) và creatinin huyêt thanh có thê gặp khi sử dụng các thuốc ức chế ACE, đặc biệt trên các bệnh nhân tăng huyết áp có hẹp động mạch thận một hoặc cả hai bên, bệnh nhân đã có suy thận trước đó, bệnh nhân đang sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Chức năng thận thường hồi phục sau khi ngừng thuốc, cần giám sát chức năng thận của bệnh nhân một cách chặt chẽ trong một vài tuần đầu điều trị và định kỳ sau đó.
- Tác dụng trên huyết học:
Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, suy tủy xương có thể xảy ra trên các bệnh nhân dùng thuốc nhóm ức chế ACE, Khuyến cáo theo dõi số lượng tế bào bạch cầu để có thể phát hiện chứng giảm bạch cầu ở bệnh nhân nếu xảy ra. Nên theo dõi thường xuyên hơn trong giai đoạn đầu điều trị và ở bệnh nhân suy thận (nhất là trên những bệnh nhân đồng thời mắc kèm các bệnh tạo keo như lupus ban đỏ hệ thống hay xơ cứng bì) và những bệnh nhân đang điều trị với các thuốc khác có thể gây ra những thay đổi trên huyết học.
- Ho:
Có thể gặp ho khan, ho dai dẳng, thường hết sau khi ngừng thuốc.
- Chủng tộc
Các chất ức chế ACE gây phù mạch với tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân không phải da đen.
Như các chất ức chế ACE khác, ramipril có thể có tác dụng hạ huyết áp thấp hơn ở bệnh nhân da đen sơ với bệnh nhân không phải da đen, có thể là do tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp với mức renin thấp cao hơn ở bệnh nhân da đen.
- Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE, phong bế thụ thể angiotensin II hoặc Aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Không khuyến cáo phong bế kép RAAS thông qua dùng phối hợp các chất ức chế ACE, phong bế thụ thể angiotensin hoặc aliskiren.
Nếu cần thiết sử dụng, phải tiến hành dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sỹ điều trị, thường xuyên theo dõi chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Chất ức chế ACE và phong bế thụ thể angiotensin II không nên dùng đông thời ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường.
- Phản ứng mẫn cảm:
Các phản ứng mẫn cảm như phản ứng kiểu phản vệ và phù mạch là những phản ứng nặng, có nguy cơ đe dọa tính mạng. Phù mạch ở đầu và cổ liên quan đến phù nề lưỡi, thanh môn hay thanh quản có thể gây tắc nghẽn đường thở. Neu thấy xuất hiện khò khè ở thanh quản hoặc phù mặt, lưỡi, thanh môn, cần ngừng ngay ramipril và tiến hành các trị liệu thích hợp (ví dụ như dùng epinephrin). Phù mạch ở ruột, thường có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm nôn/buồn nôn), chẩn đoán bàng chụp CT hay siêu âm ổ bụng. Các triệu chứng này thường hết sau khi ngừng các thuốc ức chế enzym chuyển, cần lưu ý chẩn đoán phân biệt phù mạch ở ruột trên các bệnh nhân có biểu hiện đau vùng bụng khi đang điều trị bằng các thuốc ức chế enzym chuyển.
Trong trường hợp xảy ra phù phải ngưng sử dụng ramipril. Tiến hành các biện pháp cấp cứu kịp thời. Bệnh nhân nên được lưu giữ để theo dõi trong ít nhất 12-24 giờ và xuất viện sau khi hoàn toàn giải quyết hết các triệu chứng.
Bệnh nhân dùng ramipril đồng thời với thuốc ức chế mTOR (như temsirolimus) có thể làm tăng nguy cơ phù mạch (xem thêm phần Tương tác thuốc – Phần II. Mục 7).
- Ảnh hưởng đến kali huyết:
Có thể gặp tăng kali huyết, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường, bệnh nhân đang sử dụng các thuốc làm tăng nồng độ kali huyết thanh (lợi tiểu giảm thải kali, bổ sung kali, thuốc có chứa muối kali…).
- Phẫu thuật/sử dụng thuốc gây mê’.
Tụt huyết áp có thể xảy ra trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE phải phẫu thuật hoặc trong quá trình gây mê băng các thuôc có nguy cơ gây tụt huyêt áp. Có thê xừ trí tình trạng tụt huyết áp trên các bệnh nhân này bằng bù dịch. Nên cân nhắc việc ngừng thuốc 1 ngày trước khi phẫu thuật nếu có thể.
- Phản ứng phản vệ khi giải mẫn cảm:
Khả năng, mức độ của sốc phản vệ và phản ứng phản vệ đối với nọc độc côn trùng và chất gây dị ứng khác tăng do ức chế ACE. Cân nhắc việc ngưng tạm thời ramipril trước khi tiến hành giải mẫn cảm.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu thai kỳ, chỉ sử dụng khi thật cần thiết và đã cân nhắc kỹ lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Dùng các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ảnh hưởng, thậm chí gây chết thai nhi và trẻ sơ sinh. Điều trị bằng các chất ức chế ACE/ phong bế thụ thể angiotensin II trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ gây độc tính cho thai nhi ở người (giảm chức năng thận, thiếu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Nếu việc sử dụng các chất ức chế ACE đã xảy ra ở 3 tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ cho thai nhi. Trẻ sơ sinh có mẹ đã sử dụng các chất ức chế ACE cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali huyết.
Các thuốc ức chế enzym chuyển cũng có thế làm tăng nguy cơ dị tật bấm sinh nghiêm trọng khi sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Vì vậy, cần ngừng ramipril càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai. Thay thế bằng các liệu pháp điều trị thích hợp nếu cần thiết.

Thời kỳ cho con bú
Do tiềm ẩn nguy cơ tai biến nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ, phụ nữ sử dụng ramipril không nên cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Một số tác dụng phụ (ví dụ như triệu chứng của hạ huyết áp như chóng mặt) có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản xạ của bệnh nhân, gây ra nguy cơ trong các trường hợp đòi hỏi các khả năng này (ví dụ như lái xe và vận hành máy móc).
Các trường hợp này có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị, hoặc khi chuyển đổi từ thuốc khác.
Trong vòng vài giờ đầu sau liều đầu tiên hoặc tăng liều, không khuyến cáo lái xe hay vận hành máy móc

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Hoa mắt, choáng váng, nhức đầu.
Da và mô dưới da: Ban dát sẩn.
Cơ – xương – khớp: Co thắt cơ, đau cơ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
Mạch máu: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất.
Tiêu hóa: Viêm dạ dày ruột, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.
Hô hấp – lồng ngực và trung thất: Ho khan, ho dai dẳng, viêm phế quản, viêm xoang, khó thở.
Toàn thân: Mệt mỏi, đau ngực.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Huyết học: Tăng bạch cầu ái toan.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn, giảm ngon miệng.
Thần kinh: Chóng mặt, dị cảm, mất vị giác, rối loạn vị giác.
Mắt: Rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ.
Mạch máu: Đỏ bừng.
Gan – mật: Enzym gan và/hoặc bilirubin liên hợp tăng.
Da: Phù mạch, đặc biệt sự tắc nghẽn đường hô hâp do phù mạch có thê gây tử vong, ngứa, tăng tiết mồ hôi.
Cơ – xương – khớp: Đau khớp.
Hô hấp – lồng ngực – trung thất: Co thắt phế quản bao gồm làm nặng thêm tình trạng hen suyễn, nghẹt mũi.
Thận – tiết niệu: Suy thận bao gồm suy thận cấp, tiểu nhiều, làm nặng thêm tình trạng protein niệu sẵn có, tăng urê huyết, tăng creatinin huyết.
Sinh sản: Liệt dương thoáng qua, giảm ham muốn tình dục.
Tâm thần: Chán nản, lo lắng, căng thẳng, bồn chồn, rối loạn giấc ngủ bao gồm cả buồn ngủ.
Tim: Thiếu máu cục bộ cơ tim bao gồm đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, đánh trống ngực, phù ngoại biên.
Tiêu hóa: Viêm tụy (hiếm khi gây tử vong), enzym tụy tăng, phù mạch ruột, đau bụng trên bao gồm cả đau dạ dày, táo bón, khô miệng.
Toàn thân: sốt.
Hiếm gặp, 1/10 000 < ADR < 1/1 000
Tâm thần: Lú lẫn.
Mắt: Viêm kết mạc (đau mắt đỏ).
Tai và mê lộ: Nghe kém, ù tai.
Tiêu hóa: Viêm lưỡi.
Thần kinh: Run rẩy, rối loạn tiền đình.
Gan mật: Vàng da ứ mật, tổn thương tế bào gan.
Phù mạch: Đầu chi, mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản.
Da và mô dưới da: Viêm da tróc vảy, nổi mề đay, bong tróc móng.
Mạch máu: Hẹp động mạch, giảm tưới máu, viêm mạch.
Huyết học: Giảm số lượng tế bào máu (bao gồm giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cẩu hạt), giảm số lượng hồng cầu, giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu.
Toàn thân: Suy nhược.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000
Da và mô dưới da: Nhạy cảm ánh sáng.
Chưa rõ, chưa có đầy đủ dữ liệu để đánh giá tần suất gặp ADR:
Huyết học: Suy tủy xương, giảm toàn thể huyết cầu, thiểu máu tán huyết.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm natri huyết.
Tâm thần: Rổi loạn khả năng tập trung.
Miễn dịch: sốc phản vệ và phản ứng phản vệ, tăng kháng thể kháng nhân.
Mạch máu: Hiện tượng Raynaud.
Tiêu hóa: Nhiệt miệng.
Sinh sản: Nữ hóa tuyến vú.
Gan – mật: Suy gan cấp, viêm gan ứ mật hoặc tiêu tế bào gan (hiếm khi gây tử vong).
Thần kinh: Thiếu máu bao gồm đột quỵ thiếu máu cục bộ và đột quỵ thiếu máu thoáng qua, suy giảm khả năng tâm thần vận động, cảm giác nóng rát, rối loạn khứu giác.
Da và mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Steven-Johnson, hồng ban đa dạng, bệnh pemphigus, làm nặng thêm bệnh vảy nến sẵn có, viêm da dạng vảy nến, nội ban hoặc phát ban dạng pemphigus hoặc lichen, rụng tóc.

Trẻ em:
Trong một số thử nghiệm lâm sàng được tiến hành ở trẻ em và thanh thiếu niên 2-16 tuổi cho thấy, bản chất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn gặp phải ở trẻ em tương tự như ở người lớn, tuy nhiên, tần suất gặp phải lại cao hơn ở một số tác dụng không mong muốn sau:
Thường gặp, ADR > 1/100:
Tim: Nhịp tim nhanh.
Mắt: Viêm kết mạc.
Hô hấp: Nghẹt mũi, viêm mũi.
ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100:
Thần kinh: Run.
Da và mô dưới da: Nổi mề đay.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ TRÍ ADR:
Khi gặp phù mạch ở lưỡi, thanh môn hay thanh quan cần ngừng ngay thuốc và cho bệnh nhân nhập viện, dùng epinephrin tiêm dưới da (hoặc tiêm tĩnh mạch – hiếm khi cần thiêt), dùng diphenhydramin hydroclorid và hydrocortison đường tĩnh mạch. Khi gặp phù mạch ở mặt hay ở niêm mạc miệng, môi, thường chỉ cân ngừng thuôc, ít khi cân phải có các biện pháp điều trị hỗ trợ khác, có thể dùng các thuốc kháng histamin để làm giảm triệu chứng. Xử trí một số ADR khác, xem thêm phần thận trọng.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Chống chỉ định phối hợp:
Các liệu pháp điều trị ngoài cơ thể dẫn đến máu tiếp xúc với các bề mặt tích điện âm như thẩm tách hoặc lọc máu với một số màng siêu lọc cao (như các màng polyacrylonitril) và gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp với dextran sulfat do tăng nguy cơ phản ứng phản vệ nặng. Nếu cần thiết phải điều trị, cân nhắc việc sử dụng loại màng thẩm tách khác hoặc dùng một thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm khác.
Thuốc lợi tiểu: Tương tác theo cả cơ chế dược động học và dược lực học, gây tụt huyết áp. Những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những bệnh nhân sử dụng liệu pháp lợi tiểu được thiết lập gần đây, có thể bị hạ huyết áp quá mức sau khi khởi đầu điều trị với ramipril. Tác dụng hạ huyết áp quá mức của ramipril có thê có thể được giảm thiêu băng cách giảm hoặc ngưng sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc tăng lượng muối trong cơ thể trước khi khởi đầu điều trị với ramipil. Nếu không, có thể cân nhắc giảm liều khởi đầu điều trị của ramipril.
Các thuốc chống tăng huyết áp (như lợi tiểu) và các thuốc có thể làm giảm huyết áp (như nitrat, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc gây mê, ngộ độc rượu cấp, baclofen, alfuzosin, doxazosin, prazosin, tamsulosin, terazosin): Làm tăng nguy cơ bị hạ huyết áp.
Lithi và các chế phẩm chứa lithi: Tương tác dược động học, làm giảm bài tiết lithi, làm tăng nồng độ và độc tính trên lâm sàng của litihi. cần theo dõi mức lithi trong máu.
Aliskiren: Không dùng đồng thời aliskiren với ramipril ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy giảm chức năng thận (GFR < 60 mL/ phút/1,73 m2).
Các thuốc vận mạch giống giao cảm và các chất khác (như isoproterenol, dobutamin, dopamin, epinephrin) có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của ramipril: Khuyến cáo theo dõi huyết áp cho bệnh nhân.
Các muối kali, heparin, các thuốc lợi tiểu giữ kali và một số thuốc làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh (bao gồm các chất đổi vận angiotensin II, trimethoprim, tacrolimus, ciclosporin): Tăng kali huyết có thể xảy ra. Do đó, cần tiền hành theo dõi kali huyết thanh. Allopurinol, các chất ức chế miễn dịch, corticosteroid, procainamid, cytostatic và các chất khác có thế thay đối số lượng tế bào máu: Tăng khả năng xảy ra các phản ứng huyết học.
Thuốc điều trị đái tháo đường bao gồm insulin: Phản ứng hạ đường huyết có thể xảy ra. Khuyến cáo theo dõi lượng đường trong máu.
Thuốc ức chế mTOR: Dùng đồng thời ramipril với thuốc ức chế mTOR làm tăng nguy cơ xảy ra phù mạch.
Các thuốc chống viêm không steroid và-acid acetylsalicylic: Giảm tác dụng hạ huyết áp của ramipril. Ngoài ra, điêu trị đông thời các chât ức chê ACE và NSAID có thể gây suy giảm chức năng thận và tăng nồng độ kali trong huyết thanh.
- Vàng:
Phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn mửa và hạ huyết áp) đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị đồng thời vàng đường tiêm (natri aurothiomalat) với các thuốc ức chế ACE.
- Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterol (RAAS) thông qua phối hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp).

10. Dược lý

Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
Mã ATC: C09AA05.
Cơ chế tác dụng:
Giống như các thuốc ức chế ACE khác (trừ catopril và lisinopril), ramipril là một tiền dược (prodrug), sau khi thủy phân ở gan tạo thành chất chuyển hóa ramiprilat có hoạt tính.
Ramiprilat, chất chuyển hóa có hoạt tính của ramipril, ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE). Trong huyết tương và mô, enzym này xúc tác cho phản ứng chuyển angiotensin I thành angiotensin II, là một chất co mạch mạnh, cũng như sự phân hủy của bradykinin, một chất gây giãn mạch. Giảm hình thành angiotensin II và ức chế phân hủy bradykinin làm giãn mạch máu.
Do angiotensin II cũng có hoạt tính kích thích tiết aldosterol, ramiprilat gây giảm tiết aldosterol. Các đáp ứng trung bình với chất ức chế ACE đơn trị ở bệnh nhân tăng huyết áp da đen (thường là những bệnh nhân tăng huyết áp có mức renin thấp) thấp hơn so với bệnh nhân không phải da đen.

Tác dụng dược lực học
Tác dụng chống tăng huyết áp
Ramipril làm giảm đáng kể sức cản động mạch ngoại vi. Nhìn chung, không có thay đổi lớn về lưu lượng huyết tương qua thận và tốc độ lọc cầu thận. Ramipril làm giảm huyết áp lúc nghỉ và huyết áp tư thế đứng mà không làm tăng nhịp tim khi dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp.
Ở hầu hết các bệnh nhân, thuốc bắt đầu khởi phát tác dụng hạ huyết áp trong vòng 1 đến 2 giờ sau khi uống liều duy nhất, đạt hiệu quả tối đa 3 – 6 giờ và tác dụng kéo dài khoảng 24 giờ. Tuy nhiên, để thuốc phát huy đầy đủ hiệu quả điều trị cần dùng thuốc vài tuần. Tác dụng tối đa của thuốc khi tiếp tục điều trị với ramipril thường xuất hiện sau 3 – 4 tuần. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị kéo dài đến 2 năm. Ngưng ramipril đột ngột không làm tăng huyết áp nhanh chóng và quá mức

Suy tim
Tác dụng điều trị suy tim của ramipril nhờ giảm hậu gánh do làm giảm sức co mạch ngoại vi, giảm tiên gánh do làm giảm áp lực mao mạch phôi và sức cản mạch phôi, cải thiện cung lượng tim và dung nạp găng sức. Ramipril cũng có tác dụng làm giảm hoạt hóa thần kinh nội tiết.

Đặc tính dược động học
Hấp thu
Thuốc hấp thu nhanh sau khi uống: Đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ.
Sau khi uống có ít nhất 56% liều dùng được hấp thu, thức ăn không ảnh hưởng tới mức độ nhưng có thể làm chậm tốc độ hấp thu. Sinh khả dụng của dạng chuyên hóa có hoạt tính ramiplat sau khi uống liều 2,5 mg hoặc 5 mg ramipril là 45%.
Ramipril được chuyển hóa ở gan thành ramiprilat – chất chuyển hóa có hoạt tính, các chất chuyển hóa khác đều bất hoạt. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của ramiprilat đạt được sau khi uống khoảng 2-4 giờ. Nồng độ ổn định trong huyết tương của ramiprilat đạt được vào ngày thứ tư dùng thuốc khi uống liêu thông thường X 1 lần/ ngày.

Phân bố
Ramipril gắn protein huyết thanh khoảng 73% và ramiprilat gắn protein huyết tương khoảng 56%.
Không phát hiện được ramipril và các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ sau khi người mẹ dùng đon liều 10 mg ramipril. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu về nồng độ thuốc trong sữa sau khi dùng đa liều.

Chuyển hóa
Ramipril hầu như được chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành ramiprilat, dạng ester diketopiperazin, acid diketopiperazin và dạng liên hợp glucuronid của ramipril và ramiprilat.

Thải trừ
Ramipril được thải trừ qua thận dưới dạng ramiprilat, dạng các chất chuyển hóa khác và cả dạng không thay đổi. Khoảng 40% liều được tìm thấy trong phân, do thuốc thải trừ qua mật và cả do phần không được hấp thu. Thời gian bán thải có hiệu quả của ramiprilat tích lũy sau khi dùng lặp lại ramipril liều 5-10 mg là 13 dến 17 giờ, nhưng sẽ kéo dài hơn nhiều khi dùng liều 1,25-5 mg hàng ngày; sự khác biệt này có liên quan đến thời gian bán thải tận cùng dài kết hợp với quá trình gắn bão hòa với ACE. Độ thanh thải của ramiprilat giảm trên bệnh nhân bị suy thận.

Dược động học trên các đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận
Sự thải trừ ramipril qua thận giảm ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, và độ thanh thải qua thận của ramiprilat tương ứng với độ thanh thải creatinin.

Bệnh nhân suy gan
Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan, sự chuyển hóa ramipril và ramiprilat giảm do giảm hoạt tính của các esterase gan, do đó, nồng độ ramipril trong huyết tương ở những bệnh nhân này tăng. Tuy nhiên, nồng độ đỉnh của ramiprilat ở những bệnh nhân này không khác biệt so với người có chức năng gan bình thường.

Trẻ em
Dược động học của ramipril đã được nghiên cứu trên 30 bệnh nhân tăng huyết áp là trẻ em 2-16 tuổi, nặng > 10 kg. Sau khi uống liều 0,05 – 0,2 mg/ kg, ramipril được chuyển hóa nhanh và hoàn toàn thành ramiprilat. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của ramiprilat đạt được trong vòng 2-3 giờ. Thanh thải ramiprilat liên quan chặt chẽ với chỉ số cân nặng cơ thể (p <0,01) cũng như liều dùng (p < 0,001). Thanh thải và thể tích phân bố tăng khi tăng độ tuổi của trẻ ở cùng một nhóm phân liều.
Liều 0,05 mg/ kg ở trẻ em đạt nồng độ trong máu tương đương với người lớn dùng liều ramipril 5 mg. Liều 0,2 mg/ kg ở trẻ em cho thấy nồng độ thuốc trong máu cao hơn so với người lớn dùng liều tối đa 10 mg/ ngày.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Các triệu chứng liên quan quá liều cáơ thuốc ức chế ACE có thể gặp phải bao gồm giãn mạch ngoại biên quá mức (với các dấu hiệu hạ huyết áp rõ rệt, sốc), nhịp tim chậm, rối loạn điện giải và suy thận. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Xử trí quá liều bằng cách loại bớt chất độc ra khỏi cơ thể (súc rửa dạ dày, uống các chất hấp phụ) và các biện pháp để khôi phục sự ổn định huyết động như đồng vận alpha 1 adrenergic hoặc angiotensin II, nhưng chủ yếu là truyền dịch làm tăng thể tích tuần hoàn khi bệnh nhân có tụt huyết áp và thiết lập quy trình bù nước và cân bằng điện giải.
Ramiprilat và các chất chuyển hóa có hoạt tính của ramipril ít bị loại bỏ bằng thẩm tách máu.

12. Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

4
2
0
0
0