Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Getvilol Tablets Nebivolol 5mg
Cho 1 viên nén
- Nebivolol HCI tương ứng Nebivolol 5 mg;
- Tá dược: Lactose, tinh bột bắp, avicel PH-102, natri lauryl sulphat, oxyd sắt vàng, hypromellose 5CPs, croscarmellose natri, aerosil 200, magnesi stearat.
- Nebivolol HCI tương ứng Nebivolol 5 mg;
- Tá dược: Lactose, tinh bột bắp, avicel PH-102, natri lauryl sulphat, oxyd sắt vàng, hypromellose 5CPs, croscarmellose natri, aerosil 200, magnesi stearat.
2. Công dụng của Getvilol Tablets Nebivolol 5mg
- Điều trị tăng huyết áp vô căn.
- Điều trị suy tim mạn tính ổn định nhẹ và trung bình ngoài các liệu pháp điều trị chuẩn cho bệnh nhân ≥ 70 tuổi.
- Getvilol có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Điều trị suy tim mạn tính ổn định nhẹ và trung bình ngoài các liệu pháp điều trị chuẩn cho bệnh nhân ≥ 70 tuổi.
- Getvilol có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
3. Liều lượng và cách dùng của Getvilol Tablets Nebivolol 5mg
* Cách dùng
Thuốc có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
* Liều dùng
Tăng huyết áp
- Người lớn
Liều 5 mg/ngày, tốt nhất là cùng một thời điểm trong ngày. Chỉnh liều đầu tiên nên được thực hiện khoảng mỗi 1 – 2 tuần dựa trên độ dung nạp của bệnh nhân. Liều tối đa khuyến cáo là 10 mg nebivolol, 1 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp thấy rõ sau 1 – 2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối ưu đạt được chỉ sau 4 tuần.
Trong giai đoạn chỉnh liều, trong trường hợp suy tim xấu đi hoặc không dụng nạp, khuyến cáo trước tiên giảm liều nebivolol hoặc ngừng thuốc nếu cần thiết (hạ huyết áp nặng, suy tim nặng hơn kèm theo phù phổi cấp tính, shock tim, có triệu chứng nhịp tim chậm hoặc block nhĩ thất).
- Bệnh nhân suy thận
Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, liều hàng ngày có thể tăng lên đến 5 mg. Thận trọng khi chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy gan
Dữ liệu trên bệnh nhân suy gan, rối loạn chức năng gan còn giới bạn. Vì vậy, chống chỉ định khi sử dụng nebivolol cho đối tượng này.
- Người cao tuổi trên 65 tuổi
Liều khuyến cáo khởi đầu là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, liều hàng ngày có thể tăng lên đến 5 mg. Tuy nhiên, dựa vào những dữ liệu còn giới hạn khi sử dụng thuốc cho đối tượng trên 75 tuổi, nên thận trọng và giám sát chặt chẽ khi sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Suy tim mạn tính
Điều trị suy tim mạn tính ổn định được bắt đầu với chỉnh liều tăng dần đến khi bệnh nhân đạt được liều duy trì tối ưu.
Bệnh nhân phải có suy tim mạn tính ổn định mà không có suy cấp tính trong 6 tuần qua. Bác sĩ điều trị nên là người có kinh nghiệm trong việc kiểm soát bệnh suy tim mạn tính.
Đối với bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc tim mạch (thuốc lợi tiểu, digoxin, chất ức chế ACE hoặc đối kháng angiotensin II), liều dùng của các thuốc này phải được ổn định trong suốt 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị với nebivolol.
Liều xác định ban đầu nên được thực hiện cách 1 – 2 tuần và phụ thuộc vào dung nạp của từng bệnh nhân như sau: 1,25 mg nebivolol, tăng lên 2,5 mg nebivolol 1 lần/ngày, sau đó tăng lên 5 mg 1 lần/ngày và tăng lên 10 mg 1 lần/ngày.
Liều khuyến cáo tối đa mỗi ngày là 10 mg nebivolol.
Bắt đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong thời gian ít nhất 2 giờ để chắc chắn tình trạng lâm sàng (đặc biệt huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, dấu hiệu xấu đi của suy tim) vẫn ổn định.
Những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với tất cả các bệnh nhân đang điều trị với liều khuyến cáo tối đa. Nếu cần thiết, liều dùng đạt được cũng có thể giảm từng bước và sau đó lặp lại nếu phù hợp.
Trong suốt quá trình xác định liều dùng, nếu tình trạng suy tim xấu đi hoặc không dung nạp, khuyến cáo ban đầu là giảm liều nebivolol hoặc ngừng ngay lập tức nếu cần thiết (nếu hạ huyết áp nghiêm trọng, suy tim nặng và phù phổi cấp, shock tim, triệu chứng nhịp tim chậm hoặc block nhĩ thất).
Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol thường là điều trị lâu dài.
Không nên ngừng điều trị với nebivolol đột ngột vì có thể dẫn đến tình trạng suy tim nghiêm trọng hơn. Nếu cần thiết phải ngưng dùng thuốc, nên giảm dần liều lượng chia thành từng phần mỗi tuần.
- Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình bởi việc xác định liều dùng đến liều tối đa dung nạp sẽ được điều chỉnh tùy mỗi bệnh nhân.
Không có kinh nghiệm sử dụng thuốc đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải trong máu ≥ 250 μmol/L). Vì vậy, khuyến cáo không sử dụng nebivolol cho những đối tượng này.
- Bệnh nhân suy gan
Dữ liệu trên bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng gan còn giới hạn. Vì vậy, chống chỉ định khi sử dụng nebivolol cho bệnh nhân này.
- Người lớn tuổi
Không cần chỉnh liều với đối tượng này vì việc xác định liều dùng đến liều tối đa dung nạp sẽ được điều chỉnh tùy mỗi bệnh nhân.
- Trẻ em và thanh thiếu niên
Không có nghiên cứu sử dụng thuốc cho trẻ em và vị thành niên. Vì vậy, khuyến cáo không sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Thuốc có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
* Liều dùng
Tăng huyết áp
- Người lớn
Liều 5 mg/ngày, tốt nhất là cùng một thời điểm trong ngày. Chỉnh liều đầu tiên nên được thực hiện khoảng mỗi 1 – 2 tuần dựa trên độ dung nạp của bệnh nhân. Liều tối đa khuyến cáo là 10 mg nebivolol, 1 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp thấy rõ sau 1 – 2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối ưu đạt được chỉ sau 4 tuần.
Trong giai đoạn chỉnh liều, trong trường hợp suy tim xấu đi hoặc không dụng nạp, khuyến cáo trước tiên giảm liều nebivolol hoặc ngừng thuốc nếu cần thiết (hạ huyết áp nặng, suy tim nặng hơn kèm theo phù phổi cấp tính, shock tim, có triệu chứng nhịp tim chậm hoặc block nhĩ thất).
- Bệnh nhân suy thận
Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, liều hàng ngày có thể tăng lên đến 5 mg. Thận trọng khi chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy gan
Dữ liệu trên bệnh nhân suy gan, rối loạn chức năng gan còn giới bạn. Vì vậy, chống chỉ định khi sử dụng nebivolol cho đối tượng này.
- Người cao tuổi trên 65 tuổi
Liều khuyến cáo khởi đầu là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, liều hàng ngày có thể tăng lên đến 5 mg. Tuy nhiên, dựa vào những dữ liệu còn giới hạn khi sử dụng thuốc cho đối tượng trên 75 tuổi, nên thận trọng và giám sát chặt chẽ khi sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Suy tim mạn tính
Điều trị suy tim mạn tính ổn định được bắt đầu với chỉnh liều tăng dần đến khi bệnh nhân đạt được liều duy trì tối ưu.
Bệnh nhân phải có suy tim mạn tính ổn định mà không có suy cấp tính trong 6 tuần qua. Bác sĩ điều trị nên là người có kinh nghiệm trong việc kiểm soát bệnh suy tim mạn tính.
Đối với bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc tim mạch (thuốc lợi tiểu, digoxin, chất ức chế ACE hoặc đối kháng angiotensin II), liều dùng của các thuốc này phải được ổn định trong suốt 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị với nebivolol.
Liều xác định ban đầu nên được thực hiện cách 1 – 2 tuần và phụ thuộc vào dung nạp của từng bệnh nhân như sau: 1,25 mg nebivolol, tăng lên 2,5 mg nebivolol 1 lần/ngày, sau đó tăng lên 5 mg 1 lần/ngày và tăng lên 10 mg 1 lần/ngày.
Liều khuyến cáo tối đa mỗi ngày là 10 mg nebivolol.
Bắt đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong thời gian ít nhất 2 giờ để chắc chắn tình trạng lâm sàng (đặc biệt huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, dấu hiệu xấu đi của suy tim) vẫn ổn định.
Những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với tất cả các bệnh nhân đang điều trị với liều khuyến cáo tối đa. Nếu cần thiết, liều dùng đạt được cũng có thể giảm từng bước và sau đó lặp lại nếu phù hợp.
Trong suốt quá trình xác định liều dùng, nếu tình trạng suy tim xấu đi hoặc không dung nạp, khuyến cáo ban đầu là giảm liều nebivolol hoặc ngừng ngay lập tức nếu cần thiết (nếu hạ huyết áp nghiêm trọng, suy tim nặng và phù phổi cấp, shock tim, triệu chứng nhịp tim chậm hoặc block nhĩ thất).
Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol thường là điều trị lâu dài.
Không nên ngừng điều trị với nebivolol đột ngột vì có thể dẫn đến tình trạng suy tim nghiêm trọng hơn. Nếu cần thiết phải ngưng dùng thuốc, nên giảm dần liều lượng chia thành từng phần mỗi tuần.
- Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình bởi việc xác định liều dùng đến liều tối đa dung nạp sẽ được điều chỉnh tùy mỗi bệnh nhân.
Không có kinh nghiệm sử dụng thuốc đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải trong máu ≥ 250 μmol/L). Vì vậy, khuyến cáo không sử dụng nebivolol cho những đối tượng này.
- Bệnh nhân suy gan
Dữ liệu trên bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng gan còn giới hạn. Vì vậy, chống chỉ định khi sử dụng nebivolol cho bệnh nhân này.
- Người lớn tuổi
Không cần chỉnh liều với đối tượng này vì việc xác định liều dùng đến liều tối đa dung nạp sẽ được điều chỉnh tùy mỗi bệnh nhân.
- Trẻ em và thanh thiếu niên
Không có nghiên cứu sử dụng thuốc cho trẻ em và vị thành niên. Vì vậy, khuyến cáo không sử dụng thuốc cho đối tượng này.
4. Chống chỉ định khi dùng Getvilol Tablets Nebivolol 5mg
- Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng.
- Suy tim cấp tính, shock tim hay trong cơn suy tim mất bù cần liệu pháp gây co cơ tim đường tĩnh mạch.
- Hội chứng bệnh xoang, bao gồm cả chẹn xoang nhĩ thất.
- Block tim độ 2 và 3 (không dùng thiết bị điều hòa nhịp tim).
- Tiền sử co thắt phế quản và hen phế quản.
- U tế bào ưa crom không điều trị.
- Toan chuyển hóa.
- Chậm nhịp tim (nhịp tim < 60 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị).
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên nghiêm trọng.
- Suy gan nặng.
- Suy tim cấp tính, shock tim hay trong cơn suy tim mất bù cần liệu pháp gây co cơ tim đường tĩnh mạch.
- Hội chứng bệnh xoang, bao gồm cả chẹn xoang nhĩ thất.
- Block tim độ 2 và 3 (không dùng thiết bị điều hòa nhịp tim).
- Tiền sử co thắt phế quản và hen phế quản.
- U tế bào ưa crom không điều trị.
- Toan chuyển hóa.
- Chậm nhịp tim (nhịp tim < 60 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị).
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên nghiêm trọng.
5. Thận trọng khi dùng Getvilol Tablets Nebivolol 5mg
- Gây tê
- Sự liên tục chẹn β làm giảm nguy cơ rối loạn nhịp trong quá trình cảm ứng và đặt nội khí quản. Các chất đối kháng β – adrenergic nên ngừng ít nhất 24 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật.
- Thận trọng theo dõi với một số thuốc tê gây nhồi máu cơ tim. Bệnh nhân có thể được bảo vệ chống lại các phản ứng thần kinh phế vị bằng truyền tĩnh mạch atropin.
- Suy tim: Thận trọng ở những bệnh nhân suy tim sung huyết còn bù. Nếu suy tim nặng hơn, nên xem xét ngưng nebivolol.
- Chuyển hoá – Nội tiết
Theo dõi cẩn thận bệnh nhân tiểu đường do nebivolol có thể che triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực).
Các thuốc chẹn β – adrenergic có thể gây cường giáp, nhịp nhanh. Ngưng điều trị đột ngột có thể tăng cường các triệu chứng.
- Ngừng đột ngột trị liệu
Không nên ngừng đột ngột nebivolol vì có thể dẫn đến suy tim ngày càng tồi tệ. Nếu cần thiết ngừng sử dụng, liều dùng nên được giảm dần chia mỗi nửa tuần. Nếu đau thắt ngực nặng hơn hoặc suy mạch vành cấp tính tiến triển, khuyến cáo nên uống lại nebivolol kịp thời, ít nhất là tạm thời.
- Bệnh mạch máu ngoại biên
Thuốc chẹn β có thể thúc đẩy hoặc làm nặng thêm các triệu chứng của suy động mạch ở bệnh nhân bệnh mạch máu ngoại biên. Cần thận trọng ở những bệnh nhân này.
- Suy thận
Thận trọng ở bệnh nhân lọc thận.
- Bệnh nhân cao tuổi
Thận trọng và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trên 75 tuổi.
- Hệ hô hấp
Ở những bệnh nhân COPD, thuốc chẹn β – adrenergic được dùng thận trọng vì có thể làm tăng thêm sự co thắt đường thở.
- Khác
Bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến chỉ nên dùng thuốc chẹn β – adrenergic sau khi xem xét cẩn thận do thuốc làm tăng nhạy cảm với chất gây dị ứng và làm trầm trọng phản ứng phản vệ.
Getvilol chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu Lapp – lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
- Sự liên tục chẹn β làm giảm nguy cơ rối loạn nhịp trong quá trình cảm ứng và đặt nội khí quản. Các chất đối kháng β – adrenergic nên ngừng ít nhất 24 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật.
- Thận trọng theo dõi với một số thuốc tê gây nhồi máu cơ tim. Bệnh nhân có thể được bảo vệ chống lại các phản ứng thần kinh phế vị bằng truyền tĩnh mạch atropin.
- Suy tim: Thận trọng ở những bệnh nhân suy tim sung huyết còn bù. Nếu suy tim nặng hơn, nên xem xét ngưng nebivolol.
- Chuyển hoá – Nội tiết
Theo dõi cẩn thận bệnh nhân tiểu đường do nebivolol có thể che triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực).
Các thuốc chẹn β – adrenergic có thể gây cường giáp, nhịp nhanh. Ngưng điều trị đột ngột có thể tăng cường các triệu chứng.
- Ngừng đột ngột trị liệu
Không nên ngừng đột ngột nebivolol vì có thể dẫn đến suy tim ngày càng tồi tệ. Nếu cần thiết ngừng sử dụng, liều dùng nên được giảm dần chia mỗi nửa tuần. Nếu đau thắt ngực nặng hơn hoặc suy mạch vành cấp tính tiến triển, khuyến cáo nên uống lại nebivolol kịp thời, ít nhất là tạm thời.
- Bệnh mạch máu ngoại biên
Thuốc chẹn β có thể thúc đẩy hoặc làm nặng thêm các triệu chứng của suy động mạch ở bệnh nhân bệnh mạch máu ngoại biên. Cần thận trọng ở những bệnh nhân này.
- Suy thận
Thận trọng ở bệnh nhân lọc thận.
- Bệnh nhân cao tuổi
Thận trọng và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trên 75 tuổi.
- Hệ hô hấp
Ở những bệnh nhân COPD, thuốc chẹn β – adrenergic được dùng thận trọng vì có thể làm tăng thêm sự co thắt đường thở.
- Khác
Bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến chỉ nên dùng thuốc chẹn β – adrenergic sau khi xem xét cẩn thận do thuốc làm tăng nhạy cảm với chất gây dị ứng và làm trầm trọng phản ứng phản vệ.
Getvilol chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu Lapp – lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai
Nebivolol có những tác động dược lý có thể ảnh hưởng có hại lên phụ nữ mang thai và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nhìn chung, những thuốc chẹn β – adrenergic làm giảm lượng nước ối, có thể dẫn đến chậm phát triển, thai chết lưu, sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Những tác dụng không mong muốn (hạ glucose máu, nhịp tim chậm) có thể xảy ra thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu cần thiết phải điều trị với thuốc chẹn β – adrenergic, thuốc ức chế có chọn lọc β1 nên được lựa chọn.
Cần cân nhắc lợi ích điều trị và nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi khi thật sự cần sử dụng Nebivolol trong thai kỳ (loại C). Nếu điều trị bằng nebivolol được xem là cần thiết, cần theo dõi dòng máu uteroplacental và sự phát triển của thai nhi. Trong trường hợp ảnh hưởng có hại trên thai kỳ hoặc điều trị thay thế thai nhi nên được xem xét. Những trẻ sơ sinh phải được giám sát chặt chẽ. Các triệu chứng của hạ đường huyết và nhịp tim chậm dự kiến thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ cho con bú
In vivo, nebivolol bài tiết vào sữa.
Chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không ở người. Phần lớn các thuốc chẹn β, đặc biệt là hợp chất lipophilic như nebivolol và các chất chuyển hóa của nó có thể qua sữa mẹ mặc dù mức độ thay đổi, Vì vậy, không nên cho con bú trong quá trình điều trị với nebivolol.
Nebivolol có những tác động dược lý có thể ảnh hưởng có hại lên phụ nữ mang thai và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nhìn chung, những thuốc chẹn β – adrenergic làm giảm lượng nước ối, có thể dẫn đến chậm phát triển, thai chết lưu, sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Những tác dụng không mong muốn (hạ glucose máu, nhịp tim chậm) có thể xảy ra thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu cần thiết phải điều trị với thuốc chẹn β – adrenergic, thuốc ức chế có chọn lọc β1 nên được lựa chọn.
Cần cân nhắc lợi ích điều trị và nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi khi thật sự cần sử dụng Nebivolol trong thai kỳ (loại C). Nếu điều trị bằng nebivolol được xem là cần thiết, cần theo dõi dòng máu uteroplacental và sự phát triển của thai nhi. Trong trường hợp ảnh hưởng có hại trên thai kỳ hoặc điều trị thay thế thai nhi nên được xem xét. Những trẻ sơ sinh phải được giám sát chặt chẽ. Các triệu chứng của hạ đường huyết và nhịp tim chậm dự kiến thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ cho con bú
In vivo, nebivolol bài tiết vào sữa.
Chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không ở người. Phần lớn các thuốc chẹn β, đặc biệt là hợp chất lipophilic như nebivolol và các chất chuyển hóa của nó có thể qua sữa mẹ mặc dù mức độ thay đổi, Vì vậy, không nên cho con bú trong quá trình điều trị với nebivolol.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nghiên cứu dược lực học cho thấy nebivolol không ảnh hưởng đến thần kinh. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý đôi khi có thể xảy ra chóng mặt và mệt mỏi.
8. Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, dị cảm.
Hô hấp: Khó thở.
Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy.
Toàn thân: Mệt mỏi, phù nề.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tâm thần: Ác mộng, trầm cảm.
Mắt: Giảm thị giác.
Tim mạch: Nhịp tim chậm, suy tim, chậm dẫn truyền nhĩ thất/chẹn nhĩ thất.
Mạch: Hạ huyết áp, (tăng) đau cách hồi.
Hô hấp: Co thắt phế quản.
Tiêu hóa: Khó tiêu, đầy hơi, nôn.
Da: Ngứa, ban đỏ.
Hệ sinh sản: Liệt dương.
Những tác dụng không mong muốn sau cũng được báo cáo với những thuốc ức chế β: Ảo giác, loạn nhịp, lú lẫn, lạnh/xanh tím các chi, hiện tượng Raynaud, khô mắt và độc tính trên da mô sinh dục của loại practolol.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, dị cảm.
Hô hấp: Khó thở.
Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy.
Toàn thân: Mệt mỏi, phù nề.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tâm thần: Ác mộng, trầm cảm.
Mắt: Giảm thị giác.
Tim mạch: Nhịp tim chậm, suy tim, chậm dẫn truyền nhĩ thất/chẹn nhĩ thất.
Mạch: Hạ huyết áp, (tăng) đau cách hồi.
Hô hấp: Co thắt phế quản.
Tiêu hóa: Khó tiêu, đầy hơi, nôn.
Da: Ngứa, ban đỏ.
Hệ sinh sản: Liệt dương.
Những tác dụng không mong muốn sau cũng được báo cáo với những thuốc ức chế β: Ảo giác, loạn nhịp, lú lẫn, lạnh/xanh tím các chi, hiện tượng Raynaud, khô mắt và độc tính trên da mô sinh dục của loại practolol.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Tương tác dược lực
Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidin, hydroquinidin, cibenzolin, flecainid, disopyramid, lidocain, mexiletin, propafenon): Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ thất và tăng tác động hướng cơ âm tính.
Các thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm verapamil/diltiazem: Tác dụng âm tính trên sự co bóp và dẫn truyền nhĩ – thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn β có thể dẫn đến trụy tim và block nhĩ – thất.
Dùng đồng thời với thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương (clonidin, guanfacin, moxonidin, methyldopa, rilmenidin) có thể làm xấu đi tình trạng suy tim do làm giảm trương lực thần kinh giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và công suất tim, giãn mạch). Ngưng sử dụng đột ngột, đặc biệt nếu trước đó có ngừng sử dụng thuốc chẹn β, có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp dội ngược”.
- Thận trọng khi phối hợp
Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (amiodaron): Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ – thất.
Dùng đồng thời thuốc chẹn β và thuốc gây mê bay hơi dẫn xuất halogen có thể làm giảm phản xạ tim nhanh và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Về nguyên tắc chung nên tránh ngừng đột ngột thuốc chẹn β. Thông báo cho chuyên viên gây mê khi bệnh nhân đang dùng nebivolol.
Insulin và thuốc đái tháo đường đường uống: Mặc dù nebivolol không ảnh hưởng lên nồng độ glucose, việc sử dụng đồng thời có thể che lấp những triệu chứng đã biết của hạ đường huyết (đánh trống ngực, chứng mạch nhanh).
Baclofen (tác nhân chống co thắt), amifostin (thuốc hỗ trợ chống ung thư): Sử dụng đồng thời với thuốc tăng huyết áp có thể gây giảm huyết áp. Vì vậy, liều dùng của thuốc tăng huyết áp nên được điều chỉnh phù hợp.
- Lưu ý khi phối hợp
Các glycosid digitalis: Sử dụng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ – thất. Không cho thất có bất kỳ bằng chứng lâm sàng nào về tương tác. Nebivolol không ảnh hưởng đến được lực học của digoxin.
Thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin (amlodipin, felodipin, lacidipin, nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin): Dùng đồng thời với nebivolol có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và không loại trừ sự gia tăng nguy cơ làm hư hỏng chức năng bơm máu của tâm thất ở bệnh nhân suy tim.
Thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm (3 vòng, barbiturat và phenothiazin): Dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn β (tác động hiệp lực).
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Không ảnh hưởng huyết áp làm giảm tác động của nebivolol.
Thuốc giống giao cảm: Dùng đồng thời có thể trung hòa tác dụng của thuốc chẹn β – adrenergic. Các thuốc chẹn β – adrenergic có thể không chống lại hoạt tính α – adrenergic của thuốc giống giao cảm có cả hai tác động α và β – adrenergic (nguy cơ cao huyết áp, nhịp tim chậm trầm trọng và block tim).
- Tương tác dược động học
Do cơ chế chuyển hóa của nebivolol liên quan đến isoenzyme CYP2D6 nên việc dùng đồng thời với các thuốc ức chế men này (paroxetin, fluoxetin, thioridazin, quinidin) có thể làm tăng nồng độ huyết tương của nebivolol kết hợp với tăng nguy cơ làm chậm nhịp tim quá mức và các tác dụng không mong muốn khác.
Kết hợp với cimetidin làm tăng nồng độ trong huyết tương của nebivolol nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng. Sử dụng đồng thời với ranitidin không ảnh hưởng lên dược động học của nebivolol. Có thể chỉ định 2 điều trị như uống viên nebivolol trong bữa ăn và thuốc kháng acid giữa các bữa ăn.
Sử dụng đồng thời nebivolol và nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng. Sử dụng đồng thời với alcohol, furosemid hoặc hydrochlorothiazide không ảnh hưởng đến được động học của nebivolol. Nebivolol không ảnh hưởng đến dược động học và dược lực học của warfarin.
Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidin, hydroquinidin, cibenzolin, flecainid, disopyramid, lidocain, mexiletin, propafenon): Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ thất và tăng tác động hướng cơ âm tính.
Các thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm verapamil/diltiazem: Tác dụng âm tính trên sự co bóp và dẫn truyền nhĩ – thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn β có thể dẫn đến trụy tim và block nhĩ – thất.
Dùng đồng thời với thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương (clonidin, guanfacin, moxonidin, methyldopa, rilmenidin) có thể làm xấu đi tình trạng suy tim do làm giảm trương lực thần kinh giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và công suất tim, giãn mạch). Ngưng sử dụng đột ngột, đặc biệt nếu trước đó có ngừng sử dụng thuốc chẹn β, có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp dội ngược”.
- Thận trọng khi phối hợp
Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (amiodaron): Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ – thất.
Dùng đồng thời thuốc chẹn β và thuốc gây mê bay hơi dẫn xuất halogen có thể làm giảm phản xạ tim nhanh và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Về nguyên tắc chung nên tránh ngừng đột ngột thuốc chẹn β. Thông báo cho chuyên viên gây mê khi bệnh nhân đang dùng nebivolol.
Insulin và thuốc đái tháo đường đường uống: Mặc dù nebivolol không ảnh hưởng lên nồng độ glucose, việc sử dụng đồng thời có thể che lấp những triệu chứng đã biết của hạ đường huyết (đánh trống ngực, chứng mạch nhanh).
Baclofen (tác nhân chống co thắt), amifostin (thuốc hỗ trợ chống ung thư): Sử dụng đồng thời với thuốc tăng huyết áp có thể gây giảm huyết áp. Vì vậy, liều dùng của thuốc tăng huyết áp nên được điều chỉnh phù hợp.
- Lưu ý khi phối hợp
Các glycosid digitalis: Sử dụng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ – thất. Không cho thất có bất kỳ bằng chứng lâm sàng nào về tương tác. Nebivolol không ảnh hưởng đến được lực học của digoxin.
Thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin (amlodipin, felodipin, lacidipin, nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin): Dùng đồng thời với nebivolol có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và không loại trừ sự gia tăng nguy cơ làm hư hỏng chức năng bơm máu của tâm thất ở bệnh nhân suy tim.
Thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm (3 vòng, barbiturat và phenothiazin): Dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn β (tác động hiệp lực).
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Không ảnh hưởng huyết áp làm giảm tác động của nebivolol.
Thuốc giống giao cảm: Dùng đồng thời có thể trung hòa tác dụng của thuốc chẹn β – adrenergic. Các thuốc chẹn β – adrenergic có thể không chống lại hoạt tính α – adrenergic của thuốc giống giao cảm có cả hai tác động α và β – adrenergic (nguy cơ cao huyết áp, nhịp tim chậm trầm trọng và block tim).
- Tương tác dược động học
Do cơ chế chuyển hóa của nebivolol liên quan đến isoenzyme CYP2D6 nên việc dùng đồng thời với các thuốc ức chế men này (paroxetin, fluoxetin, thioridazin, quinidin) có thể làm tăng nồng độ huyết tương của nebivolol kết hợp với tăng nguy cơ làm chậm nhịp tim quá mức và các tác dụng không mong muốn khác.
Kết hợp với cimetidin làm tăng nồng độ trong huyết tương của nebivolol nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng. Sử dụng đồng thời với ranitidin không ảnh hưởng lên dược động học của nebivolol. Có thể chỉ định 2 điều trị như uống viên nebivolol trong bữa ăn và thuốc kháng acid giữa các bữa ăn.
Sử dụng đồng thời nebivolol và nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng. Sử dụng đồng thời với alcohol, furosemid hoặc hydrochlorothiazide không ảnh hưởng đến được động học của nebivolol. Nebivolol không ảnh hưởng đến dược động học và dược lực học của warfarin.
10. Dược lý
* Dược lực học
Nebivolol, một hỗn hợp racemic của SRRR và RSSS, là thuốc chẹn β có chọn lọc β1, tác dụng huyết động học khác với các thuốc chẹn β cổ điển ở hoạt tính dãn mạch. Hoạt tính dãn mạch nhẹ do tương tác qua con đường L – arginine/NO đường thở, đặc tính không có ở các thuốc chẹn β khác. Nebivolol không có tác động giao cảm và tác động ổn định trên màng tế bào ở nồng độ tương đương trị liệu. Ở liều tương đương lâm sàng, nebivolol không biểu hiện hoạt tính ức chế thụ thể α1 – adrenergic.
* Dược động học
- Hấp thu
Cả hai dạng đồng phân nebivolol được hấp thu nhanh sau khi uống. Sự hấp thu của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, do đó nebivolol có thể được dùng không phụ thuộc vào bữa ăn.
- Phân bố
Trong huyết tương, cả hai dạng đồng phân nebivolol phần lớn được kết hợp với albumin. Gắn kết với protein huyết tương là 98,1% đối với dạng SRRR – nebivolol và 97,9% với dạng RSSS – nebivolol.
- Chuyển hóa
Nebivolol được chuyển hóa rộng rãi tại gan, một phần tạo thành chất chuyển hóa hydroxyl có hoạt tính thông qua sự hydroxyl hóa vòng no và vòng thơm, khử alkyl ở N- và glucuronid hóa, hình thành các glucuronid của các chất chuyển hóa hydroxyl. Sự chuyển hóa này tùy thuộc tính đa hình oxy hóa có tính chất di truyền phụ thuộc CYP2D6. Sinh khả dụng đường uống của nebivolol trung bình là 12% ở những người chuyển hóa nhanh và hầu như hoàn toàn ở những người chuyển hóa chậm.
Cùng một liều dùng, nồng độ đỉnh trong huyết tương ở người chuyển hóa nhanh cao hơn khoảng 23 lần so với người chuyển hóa chậm. Khi xem xét hoạt chất không chuyển hóa với chất có hoạt tính, sự khác nhau của nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 1,3 – 1,4 lần. Vì có nhiều mức độ chuyển hóa khác nhau, liều nebivolol luôn được điều chỉnh theo đáp ứng từng bệnh nhân, những người chuyển hóa thấp cần liều thấp hơn.
Ở người chuyển hóa nhanh, thời gian bán thải của các dạng đồng phân nebivolol trung bình là 10 giờ. Ở người chuyển hóa chậm, thời gian dài hơn 3 – 5 lần.
Ở người chuyển hóa nhanh, nồng độ đỉnh của đồng phân RSSS cao hơn đồng phân SRRR không đáng kể. Ở người chuyển hóa chậm, sự thay đổi này rộng hơn. Với người chuyển hóa nhanh, thời gian bán thải của các chất chuyển hóa hydroxyl của cả hai dạng đồng phân trung bình là 24 giờ, và gấp đôi thời gian ở người chuyển hóa chậm.
Mức ổn định trong huyết tương ở hầu hết chủ thể (những người chuyển hóa nhanh) đạt được trong vòng 24 giờ đối với nebivolol và trong vòng vài ngày cho các chất chuyển hóa hydroxyl, nồng độ đỉnh trong huyết tương tuyến tính theo liều từ 1 – 30 mg. Dược động học của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác.
- Thải trừ
Một tuần sau khi dùng thuốc, 3% liều được bài tiết qua nước tiểu và 48% qua phân. Sự bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi của nebivolol < 0,5% liều dùng.
Nebivolol, một hỗn hợp racemic của SRRR và RSSS, là thuốc chẹn β có chọn lọc β1, tác dụng huyết động học khác với các thuốc chẹn β cổ điển ở hoạt tính dãn mạch. Hoạt tính dãn mạch nhẹ do tương tác qua con đường L – arginine/NO đường thở, đặc tính không có ở các thuốc chẹn β khác. Nebivolol không có tác động giao cảm và tác động ổn định trên màng tế bào ở nồng độ tương đương trị liệu. Ở liều tương đương lâm sàng, nebivolol không biểu hiện hoạt tính ức chế thụ thể α1 – adrenergic.
* Dược động học
- Hấp thu
Cả hai dạng đồng phân nebivolol được hấp thu nhanh sau khi uống. Sự hấp thu của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, do đó nebivolol có thể được dùng không phụ thuộc vào bữa ăn.
- Phân bố
Trong huyết tương, cả hai dạng đồng phân nebivolol phần lớn được kết hợp với albumin. Gắn kết với protein huyết tương là 98,1% đối với dạng SRRR – nebivolol và 97,9% với dạng RSSS – nebivolol.
- Chuyển hóa
Nebivolol được chuyển hóa rộng rãi tại gan, một phần tạo thành chất chuyển hóa hydroxyl có hoạt tính thông qua sự hydroxyl hóa vòng no và vòng thơm, khử alkyl ở N- và glucuronid hóa, hình thành các glucuronid của các chất chuyển hóa hydroxyl. Sự chuyển hóa này tùy thuộc tính đa hình oxy hóa có tính chất di truyền phụ thuộc CYP2D6. Sinh khả dụng đường uống của nebivolol trung bình là 12% ở những người chuyển hóa nhanh và hầu như hoàn toàn ở những người chuyển hóa chậm.
Cùng một liều dùng, nồng độ đỉnh trong huyết tương ở người chuyển hóa nhanh cao hơn khoảng 23 lần so với người chuyển hóa chậm. Khi xem xét hoạt chất không chuyển hóa với chất có hoạt tính, sự khác nhau của nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 1,3 – 1,4 lần. Vì có nhiều mức độ chuyển hóa khác nhau, liều nebivolol luôn được điều chỉnh theo đáp ứng từng bệnh nhân, những người chuyển hóa thấp cần liều thấp hơn.
Ở người chuyển hóa nhanh, thời gian bán thải của các dạng đồng phân nebivolol trung bình là 10 giờ. Ở người chuyển hóa chậm, thời gian dài hơn 3 – 5 lần.
Ở người chuyển hóa nhanh, nồng độ đỉnh của đồng phân RSSS cao hơn đồng phân SRRR không đáng kể. Ở người chuyển hóa chậm, sự thay đổi này rộng hơn. Với người chuyển hóa nhanh, thời gian bán thải của các chất chuyển hóa hydroxyl của cả hai dạng đồng phân trung bình là 24 giờ, và gấp đôi thời gian ở người chuyển hóa chậm.
Mức ổn định trong huyết tương ở hầu hết chủ thể (những người chuyển hóa nhanh) đạt được trong vòng 24 giờ đối với nebivolol và trong vòng vài ngày cho các chất chuyển hóa hydroxyl, nồng độ đỉnh trong huyết tương tuyến tính theo liều từ 1 – 30 mg. Dược động học của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác.
- Thải trừ
Một tuần sau khi dùng thuốc, 3% liều được bài tiết qua nước tiểu và 48% qua phân. Sự bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi của nebivolol < 0,5% liều dùng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Triệu chứng
Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.
- Điều trị
Trong trường hợp quá liều hoặc mẫn cảm với thuốc, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và điều trị dưới sự chăm sóc đặc biệt. Kiểm tra nồng độ glucose trong máu. Có thể ngăn chặn sự hấp thu phần còn lại của thuốc vẫn còn trong đường tiêu hóa bằng rửa dạ dày, dùng than hoạt tính và một thuốc nhuận tràng.
Cần hô hấp nhân tạo. Chậm nhịp tim hoặc phản ứng phó giao cảm quá mức cần được điều trị bằng cách dùng atropin hoặc methylatropin. Hạ huyết áp và shock nên điều trị bằng huyết tương/chất thay thế huyết tương và nếu cần, dùng các catecholamin.
Tác dụng của thuốc chẹn β có thể giảm bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm isoprenalin hydrochlorid, bắt đầu với liều khoảng 5 μg/phút hoặc dobutamin bắt đầu với liều 2,5 μg/phút đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Trong trường hợp dai dẳng, isoprenalin có thể kết hợp với dopamin.
Nếu vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn, có thể tiêm tĩnh mạch glucagon 50 – 100 μg/kg. Nếu cần, lặp lại tiêm tĩnh mạch trong vòng 1 giờ, tiếp theo nếu cần, truyền glucagon 70 μg/kg/giờ. Trong những trường hợp nhịp tim chậm quá mức đề kháng với việc điều trị, có thể sử dụng thêm máy điều hòa nhịp.
Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.
- Điều trị
Trong trường hợp quá liều hoặc mẫn cảm với thuốc, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và điều trị dưới sự chăm sóc đặc biệt. Kiểm tra nồng độ glucose trong máu. Có thể ngăn chặn sự hấp thu phần còn lại của thuốc vẫn còn trong đường tiêu hóa bằng rửa dạ dày, dùng than hoạt tính và một thuốc nhuận tràng.
Cần hô hấp nhân tạo. Chậm nhịp tim hoặc phản ứng phó giao cảm quá mức cần được điều trị bằng cách dùng atropin hoặc methylatropin. Hạ huyết áp và shock nên điều trị bằng huyết tương/chất thay thế huyết tương và nếu cần, dùng các catecholamin.
Tác dụng của thuốc chẹn β có thể giảm bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm isoprenalin hydrochlorid, bắt đầu với liều khoảng 5 μg/phút hoặc dobutamin bắt đầu với liều 2,5 μg/phút đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Trong trường hợp dai dẳng, isoprenalin có thể kết hợp với dopamin.
Nếu vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn, có thể tiêm tĩnh mạch glucagon 50 – 100 μg/kg. Nếu cần, lặp lại tiêm tĩnh mạch trong vòng 1 giờ, tiếp theo nếu cần, truyền glucagon 70 μg/kg/giờ. Trong những trường hợp nhịp tim chậm quá mức đề kháng với việc điều trị, có thể sử dụng thêm máy điều hòa nhịp.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng và độ ẩm, nhiệt độ dưới 30°C.