Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Presartan-50
Thành phần dược chất: Losartan kali USP 50mg
Thành phần tá dược: Tinh bột ngô, microcrystallin cellulose,colloidal silicon dioxyd, natri starch glycolat, talc, magnesi stearat, hydroxy propyl methyl cellulose,titan dioxyd, polyethylen glycol (6000).
Thành phần tá dược: Tinh bột ngô, microcrystallin cellulose,colloidal silicon dioxyd, natri starch glycolat, talc, magnesi stearat, hydroxy propyl methyl cellulose,titan dioxyd, polyethylen glycol (6000).
2. Công dụng của Presartan-50
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến 18 tuổi.
Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường tuýp 2 với protein niệu > 0,5g/ngày như là một phần của liệu pháp hạ huyết áp. .
Điều trị suy tim mạn tính ở người lớn khi điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) không được xem là phù hợp do không tương thích, đặc biệt là ho khan, hoặc chống chỉ định. Bệnh nhân suy tim đã ổn định với thuốc ức chế ACE không nên chuyển sang losartan. Các bệnh nhân cần phải có một phần suất tống máu thất trái ý 40% và cần được ổn định lâm sàng và theo một chế độ điều trị đã được xác lập cho suy tim mạn tính.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân người lớn tăng huyết áp với phì đại tâm trái được ghi lại bằng điện tim đồ (ECG).
Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường tuýp 2 với protein niệu > 0,5g/ngày như là một phần của liệu pháp hạ huyết áp. .
Điều trị suy tim mạn tính ở người lớn khi điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) không được xem là phù hợp do không tương thích, đặc biệt là ho khan, hoặc chống chỉ định. Bệnh nhân suy tim đã ổn định với thuốc ức chế ACE không nên chuyển sang losartan. Các bệnh nhân cần phải có một phần suất tống máu thất trái ý 40% và cần được ổn định lâm sàng và theo một chế độ điều trị đã được xác lập cho suy tim mạn tính.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân người lớn tăng huyết áp với phì đại tâm trái được ghi lại bằng điện tim đồ (ECG).
3. Liều lượng và cách dùng của Presartan-50
Cách dùng :
Thuốc nên được nuốt nguyên viên và thuốc phải được uống với nước, có thể uống thuốc lúc no hoặc lúc đói.
Liều dùng:
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu và duy trì thông thường là 50 mg x 1 lần/ngày đối với hầu hết bệnh nhân. Tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được 3 đến 6 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Một số bệnh nhân có thể nhận được lợi ích bổ sung bằng cách tăng liều lên 100 mg x 1 lần/ngày (vào buổi sáng).
Losartan có thể được dùng chung với các thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt với thuốc lợi tiểu (ví dụ như hydroclorothiazid).
Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp II có protein niệu > 0,5 g/ngày
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg x 1 lần/ngày. Liều có thể tăng lên 100 mg x 1 lần/ngày dựa trên đáp ứng huyết áp từ một tháng trở đi sau khi bắt đầu điều trị. Losartan có thể được dùng chung với các thuốc hạ huyết áp khác (ví dụ thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn alpha- hoặc beta, và các thuốc ức chế giao cảm trung tâm) cũng như với insulin và các thuốc hạ đường máu thông thường khác (như các sulfonylurea, glitazon và chất ức chế glucosidase).
Suy tim
Liều khởi đầu thông thường của losartan ở bệnh nhân suy tim là 12,5 mg x 1 lần/ngày. Thông thường, liều dùng phải được điều chỉnh theo khoảng thời gian hàng tuần (tức là 12,5 mg hàng ngày, 25 mg hàng ngày, 50 mg hàng ngày, 100 mg hàng ngày, tối đa 150 mg x 1 lần/ngày) như được dung nạp bởi bệnh nhân.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp với chứng phì đại thất trái được ghi bằng điện tâm đồ (ECG).
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg losartan x 1 lần/ngày. Cần thêm một liều thấp của hydroclorothiazid và/hoặc liều losartan nên tăng lên 100 mg mỗi ngày một lần dựa trên đáp ứng của huyết áp.
Quần thể đặc biệt
Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch
Đối với những bệnh nhân bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ những bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao), nên bắt đầu liều 25 mg x 1 lần/ngày.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm phân máu
Điều chỉnh liều ban đầu là không cần thiết ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm phân máu.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan
Nên xem xét liều thấp hơn đối với bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị ở những bệnh nhân suy gan nặng. Do đó, chống chỉ định dùng losartan ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.
Trẻ em
Từ 6 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ từ 6 tháng đến dưới 6 tuổi vẫn chưa được xác định.
Từ 6 tuổi đến 18 tuổi
Đối với bệnh nhân có thể nuốt viên thuốc, liều khuyến cáo là 25 mg x 1 lần/ngày ở bệnh nhân có cân nặng trên 20 kg đến dưới 50 kg. (Trong trường hợp ngoại lệ, liều có thể tăng lên tối đa là 50 mg x 1 lần/ngày). Liều dùng nên được điều chỉnh theo đáp ứng của huyết áp.
Ở bệnh nhân có cân nặng trên 50 kg, liều thông thường là 50 mg x 1 lần/ngày. Trong trường hợp ngoại lệ, liều có thể được điều chỉnh tối đa 100 mg x 1 lần/ngày. Liều cao hơn 1,4 mg/kg (hoặc trên 100 mg) hàng ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi.
Losartan không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 6 tuổi, vì dữ liệu có giới hạn ở nhóm bệnh nhân này.
Losartan không được khuyến cáo cho trẻ em có tỷ lệ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút/1,73 m2 vì không có dữ liệu.
Losartan cũng không được khuyến cáo ở trẻ bị suy gan.
Người cao tuổi
Mặc dù cần xem xét để bắt đầu điều trị với 25 mg ở những bệnh nhân trên 75 tuổi, nhưng điều chỉnh liều lượng thường không cần thiết cho người cao tuổi.
Thuốc nên được nuốt nguyên viên và thuốc phải được uống với nước, có thể uống thuốc lúc no hoặc lúc đói.
Liều dùng:
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu và duy trì thông thường là 50 mg x 1 lần/ngày đối với hầu hết bệnh nhân. Tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được 3 đến 6 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Một số bệnh nhân có thể nhận được lợi ích bổ sung bằng cách tăng liều lên 100 mg x 1 lần/ngày (vào buổi sáng).
Losartan có thể được dùng chung với các thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt với thuốc lợi tiểu (ví dụ như hydroclorothiazid).
Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp II có protein niệu > 0,5 g/ngày
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg x 1 lần/ngày. Liều có thể tăng lên 100 mg x 1 lần/ngày dựa trên đáp ứng huyết áp từ một tháng trở đi sau khi bắt đầu điều trị. Losartan có thể được dùng chung với các thuốc hạ huyết áp khác (ví dụ thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn alpha- hoặc beta, và các thuốc ức chế giao cảm trung tâm) cũng như với insulin và các thuốc hạ đường máu thông thường khác (như các sulfonylurea, glitazon và chất ức chế glucosidase).
Suy tim
Liều khởi đầu thông thường của losartan ở bệnh nhân suy tim là 12,5 mg x 1 lần/ngày. Thông thường, liều dùng phải được điều chỉnh theo khoảng thời gian hàng tuần (tức là 12,5 mg hàng ngày, 25 mg hàng ngày, 50 mg hàng ngày, 100 mg hàng ngày, tối đa 150 mg x 1 lần/ngày) như được dung nạp bởi bệnh nhân.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp với chứng phì đại thất trái được ghi bằng điện tâm đồ (ECG).
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg losartan x 1 lần/ngày. Cần thêm một liều thấp của hydroclorothiazid và/hoặc liều losartan nên tăng lên 100 mg mỗi ngày một lần dựa trên đáp ứng của huyết áp.
Quần thể đặc biệt
Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch
Đối với những bệnh nhân bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ những bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao), nên bắt đầu liều 25 mg x 1 lần/ngày.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm phân máu
Điều chỉnh liều ban đầu là không cần thiết ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm phân máu.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan
Nên xem xét liều thấp hơn đối với bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị ở những bệnh nhân suy gan nặng. Do đó, chống chỉ định dùng losartan ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.
Trẻ em
Từ 6 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ từ 6 tháng đến dưới 6 tuổi vẫn chưa được xác định.
Từ 6 tuổi đến 18 tuổi
Đối với bệnh nhân có thể nuốt viên thuốc, liều khuyến cáo là 25 mg x 1 lần/ngày ở bệnh nhân có cân nặng trên 20 kg đến dưới 50 kg. (Trong trường hợp ngoại lệ, liều có thể tăng lên tối đa là 50 mg x 1 lần/ngày). Liều dùng nên được điều chỉnh theo đáp ứng của huyết áp.
Ở bệnh nhân có cân nặng trên 50 kg, liều thông thường là 50 mg x 1 lần/ngày. Trong trường hợp ngoại lệ, liều có thể được điều chỉnh tối đa 100 mg x 1 lần/ngày. Liều cao hơn 1,4 mg/kg (hoặc trên 100 mg) hàng ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi.
Losartan không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 6 tuổi, vì dữ liệu có giới hạn ở nhóm bệnh nhân này.
Losartan không được khuyến cáo cho trẻ em có tỷ lệ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút/1,73 m2 vì không có dữ liệu.
Losartan cũng không được khuyến cáo ở trẻ bị suy gan.
Người cao tuổi
Mặc dù cần xem xét để bắt đầu điều trị với 25 mg ở những bệnh nhân trên 75 tuổi, nhưng điều chỉnh liều lượng thường không cần thiết cho người cao tuổi.
4. Chống chỉ định khi dùng Presartan-50
Mẫn cảm với hoạt chất hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Quý thứ 2 và quý thứ 3 của thai kỳ.
Suy gan nặng.
Dùng đồng thời losartan với chế phẩm có chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m2)
Quý thứ 2 và quý thứ 3 của thai kỳ.
Suy gan nặng.
Dùng đồng thời losartan với chế phẩm có chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m2)
5. Thận trọng khi dùng Presartan-50
Quá mẫn cảm
Phù mạch: Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, cổ họng, và/hoặc lưỡi) phải được theo dõi chặt chẽ.
Hạ huyết áp và mất cân bằng chất điện giải/thể dịch
Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên có thể xuất hiện ở những bệnh nhân bị mất nước và/hoặc mất natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn kiêng muối, tiêu chảy hay nôn mửa. Những trường hợp này phải được điều chỉnh trước khi dùng losartan, nên dùng liều khởi đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em từ 6 đến 18 tuổi.
Mất cân bằng điện giải
Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh đái tháo đường và cần được điều trị. Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có bệnh thận, tỷ lệ mắc chứng tăng kali máu cao hơn khi điều trị với losartan. Vì vậy, nồng độ kali trong huyết tương và độ thanh thải creatinin cần được theo dõi chặt chẽ; đặc biệt những bệnh nhân bị suy tim và độ thanh thải creatinin từ 30-50 ml/phút.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali và các muối có chứa kali với losartan không được khuyến cáo.
Suy giảm chức năng gan
Dựa vào những dữ liệu dược động chứng minh nồng độ losartan trong huyết tương tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân xơ gan, liều thấp hơn được xem xét ở bệnh nhân có tiền sử suy giảm chức năng gan. Không có kinh nghiệm sử dụng losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy, chống chỉ định dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan nặng.
Losartan không được khuyến cáo cho trẻ em bị suy giảm chức năng gan.
Suy giảm chức năng thận
Như một hệ quả của việc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận đã được báo cáo (đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, chẳng hạn như những người bị suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng thận từ trước). Như các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, tăng urê máu và creatinin huyết thanh cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch ở người chỉ có một thận; những thay đổi trên chức năng thận có thể hồi phục khi ngưng điều trị.
Losartan phải được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch ở người chỉ có một thận.
Ghép thận
Không có kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân mới ghép thận.
Cường aldosteron nguyên phát
Bệnh nhân có cường aldosteron nguyên phát nói chung sẽ không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp tác động thông qua ức chế hệ thống renin-angiotensin. Vì vậy, việc sử dụng losartan không được khuyến cáo.
Bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não
Như với bất kỳ tác nhân hạ huyết áp nào, giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và bệnh mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy tim
Ở bệnh nhân suy tim có hoặc không có suy thận, cũng như với các thuốc khác tác động lên hệ thống renin-angiotensin, có nguy cơ gây hạ huyết áp động mạch nặng và suy thận (thường là cấp tính).
Không có kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy tim và suy thận nặng cùng lúc, ở những bệnh nhân suy tim nặng (NYHA loại IV) cũng như ở bệnh nhân suy tim và các rối triệu chứng đe dọa mạng sống. Do đó, losartan nên được sử dụng thận trọng các nhóm bệnh nhân này. Nên thận trọng khi phối hợp losartan với thuốc chẹn beta.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, tắc nghẽn phì đại cơ tim
Cũng như các thuốc dãn mạch khác, đặc biệt thận trọng được chỉ định ở bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hay van hai lá, hay tắc nghẽn phì đại cơ tim.
Cảnh báo và thận trọng khác .
Theo như đã quan sát đối với các chất ức chế enzym chuyển, losartan và các đối kháng angiotensin khác dường như ít có tác dụng trong việc hạ huyết áp ở người da đen hơn ở nhóm người khác, có lẽ bởi vì tình trạng mức renin thấp thường phổ biến trong dân số da đen bị tăng huyết áp. .
Sự phong tỏa kép hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì vậy, sự phong tỏa kép hệ của RAAS thông qua việc kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo.
Nếu liệu pháp điều trị kép được coi là cần thiết thì phải được giám sát bởi chuyên gia và phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận, chất điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Sử dụng trong nhi khoa
Losartan không được khuyến cáo ở trẻ em có tỷ lệ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m vì không có dữ liệu. Nên theo dõi thường xuyên chức năng thận trong khi điều trị bằng losartan vì chức năng thận có thể xấu đi. Điều này áp dụng đặc biệt khi dùng losartan khi có sự hiện diện của các tình trạng khác (sốt, mất nước) có thể làm suy giảm chức năng thận.
Sử dụng đồng thời losartan và chất ức chế enzym chuyển cho thấy làm giảm chức năng thận. Vì vậy, sử dụng đồng thời không được khuyến cáo.
Sử dụng trong lão khoa
Mặc dù cần xem xét để bắt đầu điều trị với liều 25 mg ở những bệnh nhân trên 75 tuổi, tuy nhiên điều chỉnh liều thường không cần thiết.
Phù mạch: Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, cổ họng, và/hoặc lưỡi) phải được theo dõi chặt chẽ.
Hạ huyết áp và mất cân bằng chất điện giải/thể dịch
Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên có thể xuất hiện ở những bệnh nhân bị mất nước và/hoặc mất natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn kiêng muối, tiêu chảy hay nôn mửa. Những trường hợp này phải được điều chỉnh trước khi dùng losartan, nên dùng liều khởi đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em từ 6 đến 18 tuổi.
Mất cân bằng điện giải
Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh đái tháo đường và cần được điều trị. Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có bệnh thận, tỷ lệ mắc chứng tăng kali máu cao hơn khi điều trị với losartan. Vì vậy, nồng độ kali trong huyết tương và độ thanh thải creatinin cần được theo dõi chặt chẽ; đặc biệt những bệnh nhân bị suy tim và độ thanh thải creatinin từ 30-50 ml/phút.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali và các muối có chứa kali với losartan không được khuyến cáo.
Suy giảm chức năng gan
Dựa vào những dữ liệu dược động chứng minh nồng độ losartan trong huyết tương tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân xơ gan, liều thấp hơn được xem xét ở bệnh nhân có tiền sử suy giảm chức năng gan. Không có kinh nghiệm sử dụng losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy, chống chỉ định dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan nặng.
Losartan không được khuyến cáo cho trẻ em bị suy giảm chức năng gan.
Suy giảm chức năng thận
Như một hệ quả của việc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận đã được báo cáo (đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, chẳng hạn như những người bị suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng thận từ trước). Như các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, tăng urê máu và creatinin huyết thanh cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch ở người chỉ có một thận; những thay đổi trên chức năng thận có thể hồi phục khi ngưng điều trị.
Losartan phải được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch ở người chỉ có một thận.
Ghép thận
Không có kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân mới ghép thận.
Cường aldosteron nguyên phát
Bệnh nhân có cường aldosteron nguyên phát nói chung sẽ không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp tác động thông qua ức chế hệ thống renin-angiotensin. Vì vậy, việc sử dụng losartan không được khuyến cáo.
Bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não
Như với bất kỳ tác nhân hạ huyết áp nào, giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và bệnh mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy tim
Ở bệnh nhân suy tim có hoặc không có suy thận, cũng như với các thuốc khác tác động lên hệ thống renin-angiotensin, có nguy cơ gây hạ huyết áp động mạch nặng và suy thận (thường là cấp tính).
Không có kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy tim và suy thận nặng cùng lúc, ở những bệnh nhân suy tim nặng (NYHA loại IV) cũng như ở bệnh nhân suy tim và các rối triệu chứng đe dọa mạng sống. Do đó, losartan nên được sử dụng thận trọng các nhóm bệnh nhân này. Nên thận trọng khi phối hợp losartan với thuốc chẹn beta.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, tắc nghẽn phì đại cơ tim
Cũng như các thuốc dãn mạch khác, đặc biệt thận trọng được chỉ định ở bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hay van hai lá, hay tắc nghẽn phì đại cơ tim.
Cảnh báo và thận trọng khác .
Theo như đã quan sát đối với các chất ức chế enzym chuyển, losartan và các đối kháng angiotensin khác dường như ít có tác dụng trong việc hạ huyết áp ở người da đen hơn ở nhóm người khác, có lẽ bởi vì tình trạng mức renin thấp thường phổ biến trong dân số da đen bị tăng huyết áp. .
Sự phong tỏa kép hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì vậy, sự phong tỏa kép hệ của RAAS thông qua việc kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo.
Nếu liệu pháp điều trị kép được coi là cần thiết thì phải được giám sát bởi chuyên gia và phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận, chất điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Sử dụng trong nhi khoa
Losartan không được khuyến cáo ở trẻ em có tỷ lệ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m vì không có dữ liệu. Nên theo dõi thường xuyên chức năng thận trong khi điều trị bằng losartan vì chức năng thận có thể xấu đi. Điều này áp dụng đặc biệt khi dùng losartan khi có sự hiện diện của các tình trạng khác (sốt, mất nước) có thể làm suy giảm chức năng thận.
Sử dụng đồng thời losartan và chất ức chế enzym chuyển cho thấy làm giảm chức năng thận. Vì vậy, sử dụng đồng thời không được khuyến cáo.
Sử dụng trong lão khoa
Mặc dù cần xem xét để bắt đầu điều trị với liều 25 mg ở những bệnh nhân trên 75 tuổi, tuy nhiên điều chỉnh liều thường không cần thiết.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Việc sử dụng losartan không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ. Việc sử dụng losartan là chống chỉ định trong quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ. Trừ khi tiếp tục điều trị với thuốc ức chế thụ thể angiotensin được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi sang phương pháp điều trị tăng huyết áp khác đã có hồ sơ an toàn được thiết lập để sử dụng trong thời kỳ mang thai. Khi mang thai được chẩn đoán, điều trị với losartan nên dừng lại ngay lập tức, và nếu thích hợp, liệu pháp thay thế nên được bắt đầu
Phơi nhiễm với thuốc chẹn thụ thể angiotensin trong quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ đượcbiết gây ra độc tính ở người (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm phát triển xương sọ) vàđộc tính sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng losartan nên được theo dõi chặt chẽ về hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú:
Vì không có thông tin về việc sử dụng losartan trong thời kỳ cho con bú, losartan không được khuyến cáo và các liệu pháp điều trị thay thế với các quy trình thiết lập an toàn hơn trong thời kỳ cho con bú nên được áp dụng, đặc biệt trong khi chăm sóc trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.
Việc sử dụng losartan không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ. Việc sử dụng losartan là chống chỉ định trong quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ. Trừ khi tiếp tục điều trị với thuốc ức chế thụ thể angiotensin được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi sang phương pháp điều trị tăng huyết áp khác đã có hồ sơ an toàn được thiết lập để sử dụng trong thời kỳ mang thai. Khi mang thai được chẩn đoán, điều trị với losartan nên dừng lại ngay lập tức, và nếu thích hợp, liệu pháp thay thế nên được bắt đầu
Phơi nhiễm với thuốc chẹn thụ thể angiotensin trong quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ đượcbiết gây ra độc tính ở người (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm phát triển xương sọ) vàđộc tính sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng losartan nên được theo dõi chặt chẽ về hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú:
Vì không có thông tin về việc sử dụng losartan trong thời kỳ cho con bú, losartan không được khuyến cáo và các liệu pháp điều trị thay thế với các quy trình thiết lập an toàn hơn trong thời kỳ cho con bú nên được áp dụng, đặc biệt trong khi chăm sóc trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về các phản ứng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy móc cần lưu ý rằng chóng mặt hoặc buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi sử dụng liệu pháp chống tăng huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị – hoặc khi tăng liều.
8. Tác dụng không mong muốn
Tần số phản ứng có hại được liệt kê dưới đây được xác định bằng cách sử dụng quy ước sau đây: Rất thường gặp (> 1/10); thường gặp (> 1/100, đến < 1/10); ít gặp (> 1/1.000, đến < 1/100); hiếm gặp (> 1/10.000, đến < 1/1.000); rất hiếm (< 1/10.000), không biết (không thể được ước tính từ dữ liệu sẵn có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Không biết: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Rối loạn tim mạch:ít gặp: Đánh trống ngực, đau thắt ngực. Hiếm gặp: Ngất, rung nhĩ, tại biến mạch máu não. .
Rối loạn tại và mề đạo:Thường gặp: Choáng váng. Không biết: Ù tai.
Rối loạn tiêu hóa:Ít gặp: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, táo bón.
Rối loạn ổng quát và tại chỗ:Thường gặp: Mệt mỏi, suy nhược. Ít gặp: Phù nề. Không biết: Tình trạng bất ổn, các triệu chứng giống cúm..
Rối loạn gan mật:Hiếm gặp: Viêm gan. Không biết:Chức năng gan bất thường, viêm tụy.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, phù mạch (bao gồm sưng thanh quản và thanh môn và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi (gây tắc nghẽn đường thở), một số bệnh nhân phù mạch đã được báo cáo trong quá khứ liên quan đến việc uống các loại thuốc khác, bao gồm cả các chất ức chế enzym chuyển], viêm mạch máu, bao gồm ban xuất huyết Henoch-Schonlein.
Thông số xét nghiệm:Thường gặp: Tặng kali máu, tăng urê máu, tăng creatinin huyết thanh và kali huyết thanh, hạ đường máu. Hiếm gặp: Tăng alanin aminotransferase (ALT) (thường trở về mức bình thường sau khi ngưng dùng thuốc). .
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Không biết: Đau lưng, đau cơ, đau khớp, tiêu cơ vân.
Rối loạn hệ thần kinh:Thường gặp: Chóng mặt. Ít gặp: Buồn ngủ, đau đầu, rối loạn giấc ngủ. Hiếm gặp: Dị cảm. Không biết: Đau nửa đầu, rối loạn vị giác.
Tâm thần:Không biết: Trầm cảm.
Rối loạn thần và tiết niệu:Thường gặp: Suy giảm chức năng thận, suy thận. Không biết:Nhiễm trùng đường tiết niệu.
Như một hậu quả của việc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, những thay đổi chức năng thận bao gồm cả suy thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân có nguy cơ; những thay đổi chức năng thận này có thể đảo ngược khi ngưng điều trị.
Rối loạn hệ thống sinh sản:Không biết: Bất lực, rối loạn cương dương.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:ít gặp: Ho và khó thở.
Rối loạn da và các mô dưới da:Ít gặp: Mày đay, phát ban và ngứa. Không biết: Nhạy cảm ánh sáng.
Rối loạn mạch máu:Ít gặp: Hạ huyết áp thế đứng (đặc biệt là ở những bệnh nhân giảm thể tích nội mạch, ví dụ bệnh nhân suy tim nặng hoặc đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao)
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Không biết: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Rối loạn tim mạch:ít gặp: Đánh trống ngực, đau thắt ngực. Hiếm gặp: Ngất, rung nhĩ, tại biến mạch máu não. .
Rối loạn tại và mề đạo:Thường gặp: Choáng váng. Không biết: Ù tai.
Rối loạn tiêu hóa:Ít gặp: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, táo bón.
Rối loạn ổng quát và tại chỗ:Thường gặp: Mệt mỏi, suy nhược. Ít gặp: Phù nề. Không biết: Tình trạng bất ổn, các triệu chứng giống cúm..
Rối loạn gan mật:Hiếm gặp: Viêm gan. Không biết:Chức năng gan bất thường, viêm tụy.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, phù mạch (bao gồm sưng thanh quản và thanh môn và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi (gây tắc nghẽn đường thở), một số bệnh nhân phù mạch đã được báo cáo trong quá khứ liên quan đến việc uống các loại thuốc khác, bao gồm cả các chất ức chế enzym chuyển], viêm mạch máu, bao gồm ban xuất huyết Henoch-Schonlein.
Thông số xét nghiệm:Thường gặp: Tặng kali máu, tăng urê máu, tăng creatinin huyết thanh và kali huyết thanh, hạ đường máu. Hiếm gặp: Tăng alanin aminotransferase (ALT) (thường trở về mức bình thường sau khi ngưng dùng thuốc). .
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Không biết: Đau lưng, đau cơ, đau khớp, tiêu cơ vân.
Rối loạn hệ thần kinh:Thường gặp: Chóng mặt. Ít gặp: Buồn ngủ, đau đầu, rối loạn giấc ngủ. Hiếm gặp: Dị cảm. Không biết: Đau nửa đầu, rối loạn vị giác.
Tâm thần:Không biết: Trầm cảm.
Rối loạn thần và tiết niệu:Thường gặp: Suy giảm chức năng thận, suy thận. Không biết:Nhiễm trùng đường tiết niệu.
Như một hậu quả của việc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, những thay đổi chức năng thận bao gồm cả suy thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân có nguy cơ; những thay đổi chức năng thận này có thể đảo ngược khi ngưng điều trị.
Rối loạn hệ thống sinh sản:Không biết: Bất lực, rối loạn cương dương.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:ít gặp: Ho và khó thở.
Rối loạn da và các mô dưới da:Ít gặp: Mày đay, phát ban và ngứa. Không biết: Nhạy cảm ánh sáng.
Rối loạn mạch máu:Ít gặp: Hạ huyết áp thế đứng (đặc biệt là ở những bệnh nhân giảm thể tích nội mạch, ví dụ bệnh nhân suy tim nặng hoặc đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao)
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc hạ huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của losartan. Sử dụng đồng thời với các chất khác có tác dụng phụ hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, baclofen và amifostin) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Losartan được chuyển hóa chủ yếu bởi cytochrome P450 CYP2C9 thành chất chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính. Fluconazol (chất ức chế CYP2C9) làm giảm sự phơi nhiễm với chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 50%. Dùng đồng thời losartan với rifampicin (chất cảm ứng enzym chuyển hóa) làm giảm 40% nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có lâm sàng của hiệu ứng này không được rõ. Không có sự khác biệt trong phơi nhiễm với điều trị đồng thời với fluvastatin (chất ức chế yếu CYP2C9).
Cũng như các sản phẩm thuốc khác có tác dụng ức chế angiotensin II hoặc các tác dụng của nó, sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc khác giữ kali (ví dụ thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: amilorid, triamteren, spironolacton) hoặc chất có thể làm tăng mức kali (ví dụ heparin), chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Dùng đồng thời không được khuyến cáo.
Đã có báo cáo về sự tăng có đảo ngược nồng độ lithị huyết thanh và độc tính trong thời gian dùng đồng thời lithi với chất ức chế ACE. Rất hiếm trường hợp cũng đã được báo cáo với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Đồng thời sử dụng lithi và losartan nên được thực hiện thận trọng. Nếu kết hợp này là cần thiết, theo dõi mức lithi huyết thanh được khuyến cáo trong quá trình sử dụng đồng thời.
Khi các chất đối kháng angiotensin II được sử dụng đồng thời với thuốc kháng viêm không steroid NSAIDs (ví dụ thuốc ức chế COX-2 có chọn lọc, acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm và NSAIDs không chọn lọc), sự suy giảm của hiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra. Việc sử dụng đồng thời các chất đối kháng angiotensin II hoặc thuốc lợi tiểu và NSAIDs có thể dẫn đến tăng nguy cơ xấu đi của chức năng thận, như suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận suy yếu từ trước. Sự phối hợp nên được thực hiện cẩn thận, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên được cung cấp nước đầy đủ và cần phải xem xét để theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị kèm theo và định kỳ sau đó.
Việc phong tỏa kép hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc kết hợp sử dụng các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tăng tần suất các phản ứng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận) so với việc sử dụng một tác nhân tác động lên RAAS.
Losartan được chuyển hóa chủ yếu bởi cytochrome P450 CYP2C9 thành chất chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính. Fluconazol (chất ức chế CYP2C9) làm giảm sự phơi nhiễm với chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 50%. Dùng đồng thời losartan với rifampicin (chất cảm ứng enzym chuyển hóa) làm giảm 40% nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có lâm sàng của hiệu ứng này không được rõ. Không có sự khác biệt trong phơi nhiễm với điều trị đồng thời với fluvastatin (chất ức chế yếu CYP2C9).
Cũng như các sản phẩm thuốc khác có tác dụng ức chế angiotensin II hoặc các tác dụng của nó, sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc khác giữ kali (ví dụ thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: amilorid, triamteren, spironolacton) hoặc chất có thể làm tăng mức kali (ví dụ heparin), chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Dùng đồng thời không được khuyến cáo.
Đã có báo cáo về sự tăng có đảo ngược nồng độ lithị huyết thanh và độc tính trong thời gian dùng đồng thời lithi với chất ức chế ACE. Rất hiếm trường hợp cũng đã được báo cáo với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Đồng thời sử dụng lithi và losartan nên được thực hiện thận trọng. Nếu kết hợp này là cần thiết, theo dõi mức lithi huyết thanh được khuyến cáo trong quá trình sử dụng đồng thời.
Khi các chất đối kháng angiotensin II được sử dụng đồng thời với thuốc kháng viêm không steroid NSAIDs (ví dụ thuốc ức chế COX-2 có chọn lọc, acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm và NSAIDs không chọn lọc), sự suy giảm của hiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra. Việc sử dụng đồng thời các chất đối kháng angiotensin II hoặc thuốc lợi tiểu và NSAIDs có thể dẫn đến tăng nguy cơ xấu đi của chức năng thận, như suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận suy yếu từ trước. Sự phối hợp nên được thực hiện cẩn thận, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên được cung cấp nước đầy đủ và cần phải xem xét để theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị kèm theo và định kỳ sau đó.
Việc phong tỏa kép hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc kết hợp sử dụng các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tăng tần suất các phản ứng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận) so với việc sử dụng một tác nhân tác động lên RAAS.
10. Dược lý
Losartan kali là một loại thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (loại AT) tổng hợp đường uống. Angiotensin II, một chất gây co mạch mạnh, là hormon hoạt động chính của hệ thống renin/angiotensin và một yếu tố quyết định quan trọng trong sinh lý bệnh của tăng huyết áp.
Angiotensin II liên kết với các thụ thể AT được tìm thấy ở nhiều mô (ví dụ như cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận, thận và tim) và kích thích một vài hoạt động sinh học quan trọng, bao gồm cả sự co mạch và giải phóng của aldosteron. Angiotensin II cũng kích thích sự tăng sinh tế bào cơ trơn.
Losartan chẹn một cách chọn lọc thụ thể AT1. In vitro và in vivo losartan và chất chuyển hóa có tác dụng dược lý acid carboxylic E-3174 khóa tất cả các tác động sinh lý có liên quan của angiotensin II, không phụ thuộc vào nguồn hoặc đường tổng hợp của angiotensin II.
Losartan không có tác dụng đồng vận cũng như đối kháng các thụ thể của hormon hoặc các kênh ion quan trọng khác trong việc điều hòa tim mạch. Hơn nữa, losartan không ức chế enzym chuyển (kininase II), enzym phân hủy bradykinin. Do đó, không làm tăng tác dụng không mong muốn của chất chuyển hóa bradykinin qua trung gian.
Trong suốt quá trình uống losartan, việc loại bỏ các thông tin phản hồi âm tính angiotensin II | trên sự tiết renin dẫn đến tăng plasma-renin activity (PRA). Sự tăng PRA dẫn đến tăng angiotensin II trong huyết tương. Mặc dù vậy, tác dụng hạ huyết áp và ức chế nồng độ aldosteron huyết tương được duy trì, cho thấy hiệu quả phong tỏa thụ thể angiotensin II. Sau khi ngưng dùng losartan, giá trị PRA và angiotensin II giảm trong vòng 3 ngày tới các giá trị ban đầu,
Cả losartan và chất chuyển hóa có tác dụng có ái lực với thụ thể AT hơn với thụ thể AT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan có tác dụng cao hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan trên cơ sở cân đối với trọng lượng..
Cơ chế tác dụng:
Losartan có hoạt tính ngăn chặn tác động gây co mạch và gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết giữa angiotensin II và thụ thể AT1 có trong nhiều mô (ví dụ: cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Losartan không ức chế ACE (kininase II, enzym chuyển angiotensin I thành angiotensin II và phân hủy bradykinin), chúng cũng không gắn kết hay ngăn chặn các thụ thể của các hormon khác hay các kênh ion có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hệ tim mạch..
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt và trải qua chuyển hóa lần đầu, tạo thành một chất acid carboxylic có hoạt tính và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn thân của viên nén losartan khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt được trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3 – 4 giờ.
Phân bố
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính gắn kết > 99% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít.
Chuyển hóa sinh học
Khoảng 14% liều dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch của losartan được chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch losartan kali đánh dấu phóng xạ TC, sự tuần hoàn tính phóng xạ trong huyết tương được cho chủ yếu là do losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính. Chuyển đổi tối thiểu của losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính được tìm thấy khoảng 1% ở các cá nhân được nghiên cứu, Ngoài các chất chuyển hóa có hoạt tính, các chất chuyển hóa không có hoạt tính cũng được hình thành.
Thải trừ
Độ thanh thải trong huyết tương của losartan khoảng 600 ml/phút và của chất chuyển hóa khoảng 50ml/phút . Độ thanh thải ở thận của losartan khoảng 74 ml/phút và của chất chuyển khoảng 26 ml/phút. Khi losartan được dùng đường uống, khoảng 4% liều dùng được bài tiết dưới dạng không thay đổi qua nước tiểu, và khoảng 6% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính. Dược động học của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính tuyến tính với liều uống losartan kali lên đến 200 mg
Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính giảm theo hàm số mũ với nửa đời thải trừ tương ứng khoảng 2 giờ và 6-9 giờ. Trong thời gian dùng thuốc mỗi ngày một lần với 100 mg, losartan và chuyển hóa có hoạt tính không tích lũy đáng kể trong huyết tương.
Losartan và các chất chuyển hóa được bài tiết qua cả đường mật và đường niệu. Sau một liều được đánh dấu 14C losartan ở nam giới, khoảng 35%/43% liều phóng xạ được tìm thấy qua đường niệu và 58%/50% trong phân.
Đặc điểm ở bệnh nhân
Ở những bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp, nồng độ losartan trong huyết tưởng và chất chuyển hóa hoạt tính về cơ bản không khác biệt so với những bệnh nhân trẻ tuổi tăng huyết áp.
Ở những bệnh nhân nữ tăng huyết áp, nồng độ losartan huyết tương cao gấp đôi so với ở bệnh nhân nam tăng huyết áp, trong khi nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính không khác biệt giữa nam và nữ.
Ở bệnh nhân xơ gan từ nhẹ đến trung bình do rượu, sau khi uống thuốc nồng độ trong huyết tượng của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính lần lượt gấp 5 lần và 1,7 lần so với nồng độ ở người tình nguyện nam trẻ tuổi.
Nồng độ losartan trong huyết tương không thay đổi ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 10 ml/phút. So với bệnh nhân có chức năng thận bình thường, AUC của losartan cao gấp 2 lần ở với bệnh nhân thẩm phân máu.
Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính không thay đổi ở bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân thẩm phân máu.
Cả losartan cũng như chất chuyển hóa có hoạt tính không thể loại trừ bằng thẩm phân máu.
Dược động học ở bệnh nhi
Chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành từ losartan ở mọi lứa tuổi. Losartan cho thấy các thông số dược động học tương tự sau khi uống ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, trẻ mẫu giáo, trẻ vị thành niên và thanh thiếu niên. Các thông số dược động học cho chất chuyển hóa khác nhau ở mức độ lớn hơn giữa các nhóm tuổi. Khi so sánh trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo với thanh thiếu niên, những khác biệt này đã có ý nghĩa thống kê. Phơi nhiễm ở trẻ sơ sinh/trẻ mới biết đi tương đối cao.
Angiotensin II liên kết với các thụ thể AT được tìm thấy ở nhiều mô (ví dụ như cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận, thận và tim) và kích thích một vài hoạt động sinh học quan trọng, bao gồm cả sự co mạch và giải phóng của aldosteron. Angiotensin II cũng kích thích sự tăng sinh tế bào cơ trơn.
Losartan chẹn một cách chọn lọc thụ thể AT1. In vitro và in vivo losartan và chất chuyển hóa có tác dụng dược lý acid carboxylic E-3174 khóa tất cả các tác động sinh lý có liên quan của angiotensin II, không phụ thuộc vào nguồn hoặc đường tổng hợp của angiotensin II.
Losartan không có tác dụng đồng vận cũng như đối kháng các thụ thể của hormon hoặc các kênh ion quan trọng khác trong việc điều hòa tim mạch. Hơn nữa, losartan không ức chế enzym chuyển (kininase II), enzym phân hủy bradykinin. Do đó, không làm tăng tác dụng không mong muốn của chất chuyển hóa bradykinin qua trung gian.
Trong suốt quá trình uống losartan, việc loại bỏ các thông tin phản hồi âm tính angiotensin II | trên sự tiết renin dẫn đến tăng plasma-renin activity (PRA). Sự tăng PRA dẫn đến tăng angiotensin II trong huyết tương. Mặc dù vậy, tác dụng hạ huyết áp và ức chế nồng độ aldosteron huyết tương được duy trì, cho thấy hiệu quả phong tỏa thụ thể angiotensin II. Sau khi ngưng dùng losartan, giá trị PRA và angiotensin II giảm trong vòng 3 ngày tới các giá trị ban đầu,
Cả losartan và chất chuyển hóa có tác dụng có ái lực với thụ thể AT hơn với thụ thể AT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan có tác dụng cao hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan trên cơ sở cân đối với trọng lượng..
Cơ chế tác dụng:
Losartan có hoạt tính ngăn chặn tác động gây co mạch và gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết giữa angiotensin II và thụ thể AT1 có trong nhiều mô (ví dụ: cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Losartan không ức chế ACE (kininase II, enzym chuyển angiotensin I thành angiotensin II và phân hủy bradykinin), chúng cũng không gắn kết hay ngăn chặn các thụ thể của các hormon khác hay các kênh ion có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hệ tim mạch..
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt và trải qua chuyển hóa lần đầu, tạo thành một chất acid carboxylic có hoạt tính và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn thân của viên nén losartan khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt được trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3 – 4 giờ.
Phân bố
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính gắn kết > 99% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít.
Chuyển hóa sinh học
Khoảng 14% liều dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch của losartan được chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch losartan kali đánh dấu phóng xạ TC, sự tuần hoàn tính phóng xạ trong huyết tương được cho chủ yếu là do losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính. Chuyển đổi tối thiểu của losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính được tìm thấy khoảng 1% ở các cá nhân được nghiên cứu, Ngoài các chất chuyển hóa có hoạt tính, các chất chuyển hóa không có hoạt tính cũng được hình thành.
Thải trừ
Độ thanh thải trong huyết tương của losartan khoảng 600 ml/phút và của chất chuyển hóa khoảng 50ml/phút . Độ thanh thải ở thận của losartan khoảng 74 ml/phút và của chất chuyển khoảng 26 ml/phút. Khi losartan được dùng đường uống, khoảng 4% liều dùng được bài tiết dưới dạng không thay đổi qua nước tiểu, và khoảng 6% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính. Dược động học của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính tuyến tính với liều uống losartan kali lên đến 200 mg
Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính giảm theo hàm số mũ với nửa đời thải trừ tương ứng khoảng 2 giờ và 6-9 giờ. Trong thời gian dùng thuốc mỗi ngày một lần với 100 mg, losartan và chuyển hóa có hoạt tính không tích lũy đáng kể trong huyết tương.
Losartan và các chất chuyển hóa được bài tiết qua cả đường mật và đường niệu. Sau một liều được đánh dấu 14C losartan ở nam giới, khoảng 35%/43% liều phóng xạ được tìm thấy qua đường niệu và 58%/50% trong phân.
Đặc điểm ở bệnh nhân
Ở những bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp, nồng độ losartan trong huyết tưởng và chất chuyển hóa hoạt tính về cơ bản không khác biệt so với những bệnh nhân trẻ tuổi tăng huyết áp.
Ở những bệnh nhân nữ tăng huyết áp, nồng độ losartan huyết tương cao gấp đôi so với ở bệnh nhân nam tăng huyết áp, trong khi nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính không khác biệt giữa nam và nữ.
Ở bệnh nhân xơ gan từ nhẹ đến trung bình do rượu, sau khi uống thuốc nồng độ trong huyết tượng của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính lần lượt gấp 5 lần và 1,7 lần so với nồng độ ở người tình nguyện nam trẻ tuổi.
Nồng độ losartan trong huyết tương không thay đổi ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 10 ml/phút. So với bệnh nhân có chức năng thận bình thường, AUC của losartan cao gấp 2 lần ở với bệnh nhân thẩm phân máu.
Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính không thay đổi ở bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân thẩm phân máu.
Cả losartan cũng như chất chuyển hóa có hoạt tính không thể loại trừ bằng thẩm phân máu.
Dược động học ở bệnh nhi
Chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành từ losartan ở mọi lứa tuổi. Losartan cho thấy các thông số dược động học tương tự sau khi uống ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, trẻ mẫu giáo, trẻ vị thành niên và thanh thiếu niên. Các thông số dược động học cho chất chuyển hóa khác nhau ở mức độ lớn hơn giữa các nhóm tuổi. Khi so sánh trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo với thanh thiếu niên, những khác biệt này đã có ý nghĩa thống kê. Phơi nhiễm ở trẻ sơ sinh/trẻ mới biết đi tương đối cao.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Dữ liệu liên quan đến quá liều ở người còn hạn chế. Các biểu hiện thường gặp nhất cho quá liều có thể là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh, chậm nhịp tim do kích thích hệ đối giao cảm (thần kinh phế vị).
Nếu hạ huyết áp có triệu chứng xảy ra, điều trị hỗ trợ nên được thực hiện. Các biện pháp áp dụng phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc, loại và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
Ổn định hệ thống tim mạch nên được ưu tiên. Sau khi vừa uống thuốc, uống một liều thích đáng than hoạt tính được chỉ định. Sau đó, thực hiện giám sát chặt chẽ các thông số sinh tồn.
Các thông số sinh tồn cần được khắcºphục, nếu cần thiết.
Cả losartan hay chất chuyển hóa của nở đều không thể loại bỏ bằng thẩm phân máu.
Nếu hạ huyết áp có triệu chứng xảy ra, điều trị hỗ trợ nên được thực hiện. Các biện pháp áp dụng phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc, loại và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
Ổn định hệ thống tim mạch nên được ưu tiên. Sau khi vừa uống thuốc, uống một liều thích đáng than hoạt tính được chỉ định. Sau đó, thực hiện giám sát chặt chẽ các thông số sinh tồn.
Các thông số sinh tồn cần được khắcºphục, nếu cần thiết.
Cả losartan hay chất chuyển hóa của nở đều không thể loại bỏ bằng thẩm phân máu.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C