lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị tăng huyết áp Tenocar 100 hộp 30 viên

Thuốc điều trị tăng huyết áp Tenocar 100 hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc trị tăng huyết áp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Atenolol
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Pymepharco
Số đăng ký:VD-23231-15
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Tenocar 100

* Hoạt chất
Atenolol 100 mg
*Tá dược:
microcrystalline cellulose, lactose, tính bột ngô, magnesi stearat, talc, natri starch glycolat, colloidal silicon dioxyd.

2. Công dụng của Tenocar 100

- Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu)
- Dự phòng sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh trên thất.

3. Liều lượng và cách dùng của Tenocar 100

- Tăng huyết áp: liều khởi đầu 25-50mg/ngày/lần. Nếu vẫn chưa đạt đáp ứng tối ưu trong 1 hoặc 2 tuần, nên tăng liều lên đến 100mg/ngày hoặc kết hợp với thuốc giãn mạch ngọai biên.
- Đau thắt ngực: liều bình thường là 50-100mg/ngày.
- Loạn nhịp nhanh trên thất: liều bình thường là 50-100mg/ngày.
Nhồi máu cơ tim: cần điều trị sớm. Uống sau khi tiêm tĩnh mạch, dùng thuốc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
- Giảm liều ở các bệnh nhân suy thận.

4. Chống chỉ định khi dùng Tenocar 100

-Sốc tim, suy tim không bù trừ, block nhĩ thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng.
- Không được kết hợp với verapamil

5. Thận trọng khi dùng Tenocar 100

Dùng rất thận trọng trong các trường hợp sau:
- Người bị hen phế quản và người có bệnh phổi tắc nghẽn khác.
- Dùng đồng thời với thuốc gây mê theo đường hô hấp.
- Điều trị kết hợp với digitalis hoặc với các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I. Vì có thể gây chậm nhịp tim nặng (tác dụng hiệp đồng trên cơ tim).
- Người bị chứng tập tễnh cách hồi.
- Suy thận nặng

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Thời kỳ mang thai
Thuốc chẹn thụ thể beta có thể gây chậm nhịp tim ở thai nhi và trẻ em mới sinh. Bởi vậy trong 3 tháng cuối và gần thời kỳ sắp sinh, thuốc chẹn beta chỉ nên sử dụng khi thật cần.
- Thời kỳ cho con bú
Atenolol bài tiết vào sữa mẹ với tỷ lệ gấp 1,5 - 6,8 lần so với nồng độ thuốc trong huyết tương người mẹ. Đã có những thông báo về tác hại của thuốc đối với trẻ em bú mẹ khi người mẹ dùng thuốc như: chậm nhịp tim có ý nghĩa lâm sàng. Trẻ sinh non, hoặc trẻ suy thận có thể dễ mắc các tác dụng không mong muốn. Bởi vậy, không nên dùng atenolol cho người cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Điều trị với thuốc này cần phải theo dõi thường xuyên. Những phản ứng có thể do thuốc khác nhau giữa các bệnh nhân, ảnh hưởng đến khả năng phản ứng trong các tình huống: tham gia giao thông, vận hành máy, đặc biệt khi bắt đầu trị liệu, khi tăng liều, đổi thuốc hoặc dùng chung với rượu.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn thường gặp: mệt mỏi, yếu cơ, buồn nôn. Hiếm khi bị rối loạn
giấc ngủ, giảm tiêu cầu, rỗi loạn thị giác.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Nguy hiểm khi kết hợp với verapamil, vì có thể gây hạ huyết áp, chậm nhịp tim, block tim và tăng áp lực tâm thất ở cuối tâm trương.
- Diltiazem: có thể gây chậm nhịp tim nặng, đặc biệt ở những người đã bị suy tâm thất hoặc dẫn truyền không bình thường từ trước.
- Nifedipin: mặc dù có sự dung nạp tốt khi dùng đồng thời với atenolol nhưng đôi khi có thể làm tăng suy tim, hạ huyết áp nặng hoặc hội chứng đau thắt ngực xấu đi.
- Các thuốc làm giảm catecholamin: có thể xảy ra hạ huyết áp, và/hoặc làm chậm nhịp tim nặng, do đó có thể gây chóng mặt, ngất hoặc hạ huyết áp tư thế.
- Prazosin: xảy ra hạ huyết áp cấp ở tư thế đứng khi bắt đầu điều trị.
-Clonidin: Nếu thuốc chẹn beta được dùng đồng thời với clonidin, khi ngừng dùng clonidin có thể làm tăng huyết áp trầm trọng thêm trở lại. Trong trường hợp đó, phải ngừng thuốc chẹn beta vài ngày trước khi ngừng từ từ clonidin. Nếu thay thế clonidin bằng thuốc chẹn beta, thì vài ngày sau khi ngừng hẳn clonidin mới bắt đầu dùng thuôc chẹn beta.
- Quinidin và các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1: có thể xảy ra tác dụng hiệp đồng đối với cơ tim.
- Ergotamin: có thể làm tăng co thắt mạch ngoại biên và ức chế cơ tim.
- Thuốc gây mê đường hô hấp như cloroform: có thể gây ức chế cơ tim và cường phế vị.
- Insulin hoặc các thuốc uống chữa đái tháo đường: atenolol có thể che lấp chứng nhịp tim nhanh do hạ đường huyết.

10. Dược lý

* Dược lực học
Thuốc điều trị cao huyết áp, thuộc nhóm chẹn chọn lọc trên thụ thể beta 1, atenolol có tác dụng trên thụ thể beta 1 của tim ở liều thấp hơn so với liều cần để có tác dụng trên thụ thể beta 2 ở mạch máu ngoại biên và phế quản.
- Thuốc chẹn thụ thể beta có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dung ổn định màng, không qua được màng não.
- Điều trị bằng atenolol sẽ ức chế tác dụng của catecholamin khi gắng sức và căng thẳng tâm lý, dẫn đến làm giảm tần số tim, giảm cung lượng tim và giảm huyết áp, không làm tăng hoặc làm tăng rất ít sức cản của mạch ngoại biên.
* Dược động học
- Nồng độ tối đa trong huyết tương của thuốc đạt được trong vòng 2 - 4 giờ sau khi uống. Thể tích phân phối là 0,71/kg.
- Atenolol chỉ được chuyển hoá một lượng nhỏ. Phân lớn liều dùng được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương của atenolol từ 6 - 9 giờ đối với người lớn có chức năng thận bình thường. Tác dụng trên mạch và huyết áp dài hơn và duy trì được ít nhất 24 giờ. Thời gian bán thải của thuốc tăng lên đối với người suy thận và không bị ảnh hưởng bởi gan.
* Cơ chế tác dụng
Cơ chế của tác động chống cơn đau thắt ngực cũng không được chắc chắn. Tác nhân quan trọng có thể là việc làm giảm nhu cầu oxygen của cơ tim bằng cách ức chế gia tăng nhịp tim, huyết áp tâm thu, tốc độ và mức độ co cơ tim do catecholamine.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Quá liều có thể xảy ra đối với những người khi phải điều trị cấp với liều từ 5g trở lên.
- Hội chứng thường gặp do dùng atenolol quá liều: ngủ lịm, rối loạn hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản...
* Xử trí
- Điều trị quá liều cần loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt. Atenolol có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm tách máu.
- Điều trị triệu chứng theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Tuỳ theo mức độ nặng của triệu chứng, có thể cần chăm sóc hỗ trợ tích cực và các phương tiện hỗ trợ tim, hô hấp.

12. Bảo quản

Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

7
1
0
0
0